cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

36/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1590
  • 45

Ly hôn

06-02-2015
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Trần Hoàng Đức (sau đây gọi tắt là ông NĐ_Đức) với bà BĐ_Trần Thị Phước (sau đây gọi tắt là bà BĐ_Phước) tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1981 và có đăng ký kết hôn vào năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã CP A, thị xã CĐ, tỉnh AG (Giấy chứng nhận kết hôn số 07/HT, quyển số 1/2000 ngày 11 tháng 01 năm 2000). Quá trình chung sống vợ chồng giữa ông NĐ_Đức và bà BĐ_Phước có tất cả 03 (ba) người con chung tên là Trần Trung Hiếu, sinh ngày 08 tháng 02 năm 1982 (nam), Trần Thị Trúc Phương, sinh ngày 06 thàng 05 năm 1985 (nữ) và Trần Thanh Thảo, sinh ngày 25 tháng 02 năm 1990 (nữ). Các con chung đều đã trưởng thành.


08/2015/HN-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 487
  • 21

Ly hôn

06-01-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Vành đề ngày 21/12/2012 và khởi kiện bổ sung đề ngày 29/5/2013 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Bà và ông BĐ_Đào Anh Xiêng sống chung với nhau từ năm 1999, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào năm 2004 theo giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 12/4/ 2004 do Ủy ban nhân dân Phường Y Quận Z cấp. Sau khi cưới thì bà về sống tại địa chỉ số 362/12 GP, Phường Y, Quận Z là nhà riêng của ông BĐ_Đào Anh Xiêng. Thời gian sống chung có 03 con: - Đào Trần Huyền Trang – sinh ngày 25/02/2000 - Đào Trần Huyền Thanh – Sinh ngày 05/4/2001 - Đào Trần Huyền Trinh - sinh ngày 19/5/2006


188/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3647
  • 110

Ly hôn

12-06-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn xin ly hôn ngày 03/11/2014 và các bản tự khai ngày 25/12/2014 nguyên đơn - Bà NĐ_Trần Thị Bích Vân- trình bày: Chúng tôi chung sống với nhau năm 2010, chỉ hạnh phúc giai đoạn đầu. Sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, nên thường xuyên gây gổ lẫn nhau, hạnh phúc gia đình đổ vỡ. Nay vì tình cảm không còn nên tôi yêu cầu được ly hôn. - Về quan hệ con chung: Có 01 con tên Hàng Bích Anh, sinh ngày 14/4/2012. Tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi và yêu cầu ông BĐ_Quốc Khánh cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng. - Về tài sản chung: Hai người tự thỏa thuận giải quyết. - Về nợ chung: Không có.


655/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2223
  • 55

Ly hôn

15-06-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án của ông NĐ_Nguyễn Tri Phạm là nguyên đơn trình bày: ông quen bà BĐ_Lê Đan Tánh vào khoảng tháng 02/2012 đến tháng 7/2012 thống nhất tiến tới hôn nhân và đã được ủy ban nhân dân phường Z, quận BT, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bà BĐ_Tánh xúc phạm và đánh ông NĐ_Phạm, so sánh ông với người tình cũ, ông quá tệ bạc với các anh em nên ông và bà BĐ_Tánh đã sống ly thân với nhau từ tháng 02/2013 đến nay. Mọi mâu thuẫn giữa ông và bà BĐ_Tánh không có sự giải quyết của chính quyền địa phương, ông xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nên ông xin được ly hôn bà BĐ_Lê Đan Tánh để ổn định cuộc sống.


21/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (sau khi tuyên bố vợ mất tích) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1884
  • 57

Ly hôn

28-07-2015
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY Theo đơn xin ly hôn đề ngày 05/01/2015, bản tự khai, các biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Sang trình bày: ông NĐ_Sang và bà BĐ_Nguyễn Huỳnh Tiêu tự nguyện kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 104 quyển 1/2008 ngày 23/10/2008 tại ủy ban nhân dân phường TML, Quận X, Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, cuộc sống hôn nhân giữa ông và bà BĐ_Tiêu thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đến tháng 3 năm 2011 bà BĐ_Tiêu bỏ đi khỏi địa phương cho đến nay vẫn chưa có tin tức, không thể liên lạc được.