cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

692/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 327
  • 2

Ly hôn

01-06-2015
TAND cấp huyện

Tại Đơn khởi kiện đề ngày 8 tháng 10 năm 2014, bản khai ngày 25 tháng 11 năm 2014, bản khai ngày 2 tháng 4 năm 2015 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Phan Thị Hải Phương trình bày: Bà và ông BĐ_Thành tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường NCT, Quận X, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 69, quyển số 01, ngày 30 tháng 6 năm 2010. Quá trình chung sống ông bà có 02 con chung tên Nguyễn Duy Khánh sinh ngày 21 tháng 3 năm 2011 và Nguyễn Duy Phượng Anh sinh ngày 29 tháng 6 năm 2013. Đời sống chung không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do không hòa hợp về tính cách, quan điểm sống, cách ứng xử, ông BĐ_Thành không quan tâm, chăm sóc vợ con. Do mâu thuẫn trầm trọng ông bà đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2014. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Thành để ổn định cuộc sống.


169/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1317
  • 26

Ly hôn

10-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải tại Toà bà NĐ_Nguyễn Phương Tần là nguyên đơn trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Hoàng Thiên tự nguyện kết hôn vào năm 2006, có hỏi cưới và có đăng ký kết hôn, sau khi lập gia đình ông bà sống tự lập, cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau trong lĩnh vực tình cảm và kinh tế nên thường xuyên cãi vã, dẫn đến cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc, vào khoảng tháng 8/2013 cả hai đã sống ly thân, thời gian ly thân không có ai tạo điều kiện đoàn tụ. Xét thấy cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn.


1331/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 298
  • 3

Ly hôn

07-12-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Võ Thị Hường và ông BĐ_Thái Thanh Vĩnh kết hôn hợp pháp và được Ủy ban nhân dân tỉnh AG cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 22 quyển số 01 ngày 23/01/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống một thời gian ngắn tại Việt Nam nhưng phát sinh mâu thuẫn do chênh lệch tuổi tác, bất đồng quan điểm, do vậy hơn 01 năm nay không còn chung sống với nhau. Ông BĐ_Vĩnh đã về Đức sinh sống và vợ chồng ít liên lạc với nhau. Nay thấy vợ chồng không thể hàn gắn, bà không muốn kéo dài hôn nhân nên yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Vĩnh.


1329/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1676
  • 16

Ly hôn

07-12-2015
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Lương Ngọc Tánh và bà BĐ_Lâm Thu Khuyên kết hôn hợp pháp và Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 07 quyển số 01 ngày 08/01/1994. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2005 thì bắt đầu có dấu hiệu bất hòa và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Năm 2007 bà BĐ_Khuyên tự ý làm hồ sơ đi Anh quốc và bỏ đi đến nay không về. Hơn 01 năm nay bà BĐ_Khuyên cũng không còn liên lạc về. Ông được biết bà BĐ_Khuyên đã quyết định bỏ chồng chọn cuộc sống riêng nên ông yêu cầu ly hôn với bà BĐ_Khuyên để chấm dứt sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa hai bên.


1231/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 345
  • 2

Ly hôn

17-11-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/5/2015 và tại bản tự khai ngày 13/7/2015 bà NĐ_Trình Thị Thu Thảo trình bày: Năm 2008 được người quen giới thiệu nên bà và ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm có qua lại tìm hiểu, đến ngày 05/5/2014 bà và ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm tự nguyện kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM theo giấy chứng nhận kết hôn số 1090, quyển số 06. Sau khi kết hôn chỉ một tuần, ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm trở về Hoa Kỳ, từ đó đến nay ông không trở về Việt Nam, cũng không còn liên lạc với bà. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm.