cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

16/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 802
  • 13

Ly hôn

10-05-2004
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn chị NĐ_Trương Kim Quý, trình bày: Năm 1995 chị với anh BĐ_Lê Danh Trúc kết hôn với nhau, có tổ chức lễ cưới, nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chị sống hạnh phúc được 06 năm. Đến năm 2001 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và ly thân cho đến nay. Trong quá trình chung sống vợ chồng chị có 01 người con chung tên Lê Trương Hồng Phúc sinh năm 1996, hiện nay anh BĐ_Trúc đang nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có. Nay chị xin ly hôn với anh BĐ_Trúc và yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh BĐ_Trúc cấp dưỡng để chị nuôi con.


44/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 973
  • 8

Ly hôn

06-04-2004
TAND cấp tỉnh

Vào khoảng năm 1998 chị NĐ_Vân và anh BĐ_Hùng có tìm hiểu yêu thương nhau, sau đó quan hệ sinh lý với nhau và sinh được một con chung tên NaRươnh, sinh năm: 1999. Nay chị NĐ_Vân yêu cầu anh BĐ_Hùng phải cấp dưỡng nuôi con. Còn anh BĐ_Hùng thì cũng thừa nhận cháu NaRươnh là con chung của anh và chị NĐ_Vân, nhưng anh không thống nhất cấp dưỡng cho con.


1066/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1324
  • 19

Ly hôn

10-12-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn xin ly hôn lập ngày 13/5/2013 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà NĐ_Ngô Thị Kiều Oanh trình bày như sau: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thái Tín xây dựng gia đình năm 2006, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 19/7/2007 tại Ủy ban nhân dân phường TT, quận TP, Thành phố HCM. Sau khi xây dựng gia đình, bà và ông BĐ_Tín chung sống hạnh phúc được hơn 01 năm. Đến năm 2008, hai bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông BĐ_Tín không quan tâm lo lắng cho gia đình, ông còn xúc phạm bà vô cớ. Bà có khuyên nhiều nhưng ông BĐ_Tín không nghe, từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Do không thể chịu đựng nữa nên bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột để sinh sống từ năm 2009 cho đến nay. Nay bà cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với ông BĐ_Tín được nữa do thời gian ly thân đã lâu, tình cảm không còn, không thể hàn gắn hạnh phúc nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với chồng tên BĐ_Nguyễn Thái Tín.


978/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1171
  • 21

Ly hôn

07-11-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn nộp Tòa án ngày 02 tháng 8 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 23 tháng 9 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Ông Tú Linh trình bày: Bà và ông BĐ_Châu Văn Tính tự nguyện chung sống từ năm 2003, sau đó đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã PHĐ (huyện CC, thành phố HCM) cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 04 tháng 3 năm 2005. Quá trình chung sống do không hợp nhau nên thường bất đồng quan điểm, gây gổ cãi vã nhau, mâu thuẫn gia đình ngày càng lớn không khả năng hàn gắn. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


975/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 236
  • 3

Ly hôn

06-11-2013
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Nhựt và bà BĐ_Trần Thị Lệ Thủy tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã TPT, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 08/12/2006, ông và bà BĐ_Thủy chưa tổ chức đám cưới thì xảy ra mâu thuẫn do bà BĐ_Thủy uống rượu say có lời lẽ xúc phạm mẹ của ông. Ông và bà BĐ_Thủy chưa chung sống với nhau, đến tháng 10/2007 bà BĐ_Thủy đã làm đám cưới với người khác. Ông NĐ_Nhựt xác định tình cảm đối với bà BĐ_Thủy không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Thủy.