cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

208/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1479
  • 59

Ly hôn

03-05-2013

Về tài sản: Trong quá trình chung sống thì vợ chồng có xây nhà hai tầng vào năm 2002 (năm 2005 xây thêm một tum để chống nóng), nhà được xây trên thửa đất 80m2 tại xóm Vân Hòa, xã Vân Tảo, huyện Thường Tín. Về nhà, vợ chồng thống nhất là tài sản chung của hai vợ chồng, riêng về đất thì các bên không thống nhất được với nhau.


164/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1399
  • 38

Ly hôn

11-03-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Linh với ông BĐ_Tính tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 2003, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã PVA, huyện CC cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/9/2003. Bà không tin tưởng lòng chung thủy của ông BĐ_Tính. Bà xác định tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Tính.


218/2014/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1347
  • 43

Ly hôn

24-03-2014
TAND cấp huyện

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên. Bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên được ly hôn ông BĐ_Lê Thanh Liêm. Về con chung: giao bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Gia Huy, sinh ngày 28/02/2011. Ghi nhận sự tự nguyện của bà NĐ_Quyên không yêu cầu ông BĐ_Liêm cấp dưỡng nuôi con. Ông BĐ_Liêm được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc, cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết


221/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1361
  • 45

Ly hôn

24-03-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Lê Phước Lâm và bà BĐ_Minh Sương tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã TA, huyện CC, thành phố HCM, sau khi kết hôn hai vợ chồng sống tại gia đình bên chồng. Quá trình chung sổng thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan Điểm, tính cách không hợp nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi vã; đến 2010 bà BĐ_Sương đã bỏ về bên gia đình mẹ đẻ và hai vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, ông NĐ_Lâm đã nhiều lần lên kêu bà BĐ_Sương về nhà nhưng bà BĐ_Sương không đồng ý. Khoảng tháng 7/2013, ông NĐ_Lâm phát hiện bà BĐ_Sương đang sống chung với người đàn ông khác. Nay ông NĐ_Lâm xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên quyết định ly hôn với bà BĐ_Trần Thị Minh Sương.


263/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1511
  • 34

Ly hôn

02-04-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Đoàn Thị Thiên Ngân và ông BĐ_Nguyễn Văn Phới xây dựng gia đình năm 2009, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NĐ, huyện CC. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, gây gổ lẫn nhau, nguyên nhân là do ông BĐ_Phới không quan tâm lo lắng cho gia đình, suốt ngày chỉ chơi bời, nhậu nhẹt. Tuy ông BĐ_Phới có đi làm nhưng ông giữ hết tiền để tiêu xài cho bản thân. Hơn nữa, ông BĐ_Phới còn nhiều lần đánh đập và đuổi vợ, con ra khỏi nhà. Cha, mẹ chồng cũng nhiều lần chửi mắng và đuổi bà đi nơi khác. Bà và ông BĐ_Phới đã sống ly thân đến nay khoảng 02 năm. Do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà đựợc ly hôn với ông BĐ_Phới.