cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

249/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3591
  • 102

Ly hôn

08-05-2015
TAND cấp huyện

Năm 1971 ông và bà BĐ_Lê Thị Tuyết chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn) tại nhà số 514/6 PG, Phường C, Quận X, TPHCM. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau khi sinh con gái út là Nguyễn Thị Kim Hoàng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà BĐ_Tuyết không tôn trọng ông, bà BĐ_Tuyết thường có những lời nói khó nghe, cho rằng cái gì ông cũng xấu tính, xỉ vả ông và hậu thuẫn cho các con để các con có lời nói bất hiếu với ông. Khoảng năm 2013 bà BĐ_Tuyết bị tai biến nên không phụ giúp được gì cho ông, các con đi làm bên ngoài không giúp đỡ được gì cho ông, ông phải tự làm mới có ăn, cuộc sống thiếu thốn. Thời gian gần đây ông thường bị mất ngủ do bà BĐ_Tuyết làm phiền ông giữa đêm khuya, bà BĐ_Tuyết bị bệnh tiểu đường, tai biến đi lại khó khăn nên kêu ông phụ đở tiểu tiện, vì vậy ông thức dậy thì không ngủ được nên bà BĐ_Tuyết trở thành gánh nặng của ông.


248/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1390
  • 38

Ly hôn

08-05-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Tăng Kim Bích và tự khai ở Tòa án và tại phiên tòa đã trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Quốc Triết sống chung như vợ chồng từ năm 2001- 2002, không đăng ký kết hôn, sau khi sống chung thì hai bên mướn nhà ở. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng từ năm 2011 thì ông BĐ_Triết thường xuyên đánh đập, chửi bới, cắt quần áo, tạt nước không cho bà ngủ và làm nhục danh dự bà trước mặt mọi người, thậm chí ông BĐ_Triết còn đập phá đồ đạc trong gia đình, tư trang riêng của bà, không cho bà đứng tên tài sản, không cung cấp tiền cho con ăn học. Về phía gia đình chồng thì không tôn trọng, yêu thương bà.


224/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2401
  • 69

Ly hôn

27-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Trọng Quý đề ngày 16/02/2015 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Thị Quỳnh Trang tự nguyên tiến tới hôn nhân vào năm 2009, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 195 ngày 05 tháng 11 năm 2009 do Ủy ban nhân dân Phường F, Quận X, TPHCM cấp). Thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, nhưng sau khi sinh con thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên gây gổ, cãi vã với nhau do bà BĐ_Trang luôn chửi bới gia đình chồng, coi thường chồng, có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm chồng và gia đình chồng.


177/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1858
  • 68

Ly hôn

07-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 22/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Lộc trình bày: Ông và và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Diễm chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại Ủy ban nhân dân Phường R, Quận X, trước khi chung sống thì chưa ai có vợ có chồng. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2013 vợ chồng cũng hạnh phúc bình thường, tuy có mâu thuẫn nhưng còn giải quyết được. Đến khoảng đầu năm 2014 thì mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Hơn nữa, bà BĐ_Diễm thường ghen tuông vô cớ, kiểm soát, nghi ngờ ông có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, trong khi ông và người đó chỉ là bạn bè bình thường, vì vậy mà cuộc sống gia đình trở nên ngột ngạt. Mặc dù, gia đình và vợ chồng đã hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả. Hiện tại vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng ít khi nói chuyện với nhau. Nay cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Diễm.


157/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1843
  • 58

Ly hôn

30-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 13/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Châu Văn Ban trình bày: Ông và bà BĐ_Trịnh Ngọc Bảo tự nguyện chung sống với nhau và làm thủ tục đăng ký kết hôn vào năm 2002, có tổ chức đám cưới và cũng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường Z, Quận X. Trước khi chung sống với nhau thì chưa ai có vợ có chồng. Sau kết hôn vợ chồng sống chung bên gia đình chồng khoảng 05 năm, sau đó thì dọn ra ở riêng nhưng cũng gần nhà gia đình. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2009 thì hạnh phúc vợ chồng cũng bình thường, thỉnh thoảng có cãi vã nhưng vẫn giải quyết được. Từ năm 2009, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Mặc dù, vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Hiện nay, vợ chồng vẫn sống chung nhà, nhưng hai bên không nói chuyện với nhau cũng như không quan tâm và chăm sóc đối với nhau. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng phai nhạt, cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Bảo.