cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

221/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1366
  • 45

Ly hôn

24-03-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Lê Phước Lâm và bà BĐ_Minh Sương tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã TA, huyện CC, thành phố HCM, sau khi kết hôn hai vợ chồng sống tại gia đình bên chồng. Quá trình chung sổng thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan Điểm, tính cách không hợp nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi vã; đến 2010 bà BĐ_Sương đã bỏ về bên gia đình mẹ đẻ và hai vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, ông NĐ_Lâm đã nhiều lần lên kêu bà BĐ_Sương về nhà nhưng bà BĐ_Sương không đồng ý. Khoảng tháng 7/2013, ông NĐ_Lâm phát hiện bà BĐ_Sương đang sống chung với người đàn ông khác. Nay ông NĐ_Lâm xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên quyết định ly hôn với bà BĐ_Trần Thị Minh Sương.


01/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1231
  • 69

Tranh chấp thừa kế

26-03-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 27/7/1994, bà Lý Thị Mị đã lập di chúc định đoạt đối với diện tích 2.309,5m2 cho các con. Nội dung di chúc thể, hiện: Chia phần đất diện tích 2.309,5m2 tọa lạc tại khu 3, phường HT, thị xã (nay là thành phố TDM), tỉnh Sông Bé (nay là tỉnh BD) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 146 do UBND thị xã TDM cấp cho bà Lý Thị Mị ngày 25/9/1989 thành 05 phần bằng nhau cho 05 người con. Riêng phần diện tích đất 216m2 (ngang 12m, dài 18m) giao cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Lúc quản lý, bảo quản làm nhà thờ chung để thờ cúng ông bà và nuôi dưỡng bà Lý Thị Mị đến khi qua đời. Nay bà Mị đã chết, ông NĐ_Thuần yêu cầu chia di sản thừa kế của bà Mị theo di chúc lập ngày 27/7/1994


47/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2761
  • 142

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-03-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP Thành An và BĐ_Công ty TNHH XDTM Thanh Quân (gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Quân) có ký các hợp đồng tín dụng như sau: - Hợp đồng tín dụng hạn mức số 2027/TDHM/TTT ngày 21/10/2010 nội dung: Ngân hàng cho BĐ_Công ty Thanh Quân vay 11.000.000.000đ thời hạn vay tối đa 04 tháng đối với mỗi khế ước nhận nợ. Mục đích vay là ...


263/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1519
  • 34

Ly hôn

02-04-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Đoàn Thị Thiên Ngân và ông BĐ_Nguyễn Văn Phới xây dựng gia đình năm 2009, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NĐ, huyện CC. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, gây gổ lẫn nhau, nguyên nhân là do ông BĐ_Phới không quan tâm lo lắng cho gia đình, suốt ngày chỉ chơi bời, nhậu nhẹt. Tuy ông BĐ_Phới có đi làm nhưng ông giữ hết tiền để tiêu xài cho bản thân. Hơn nữa, ông BĐ_Phới còn nhiều lần đánh đập và đuổi vợ, con ra khỏi nhà. Cha, mẹ chồng cũng nhiều lần chửi mắng và đuổi bà đi nơi khác. Bà và ông BĐ_Phới đã sống ly thân đến nay khoảng 02 năm. Do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà đựợc ly hôn với ông BĐ_Phới.


266/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1291
  • 67

Ly hôn

02-04-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Tuyết và ông BĐ_Lê Thanh Hà xây dựng gia đình năm 1999, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Phú Trung, huyện CC. Trong quả trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, gây gổ lẫn nhau, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, không hợp tính tình. Do mâu thuẫn nhiều nên bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2004. Đen năm 2007, ông BĐ_Hà năn nỉ nên bà quay về chung sống được vài tháng. Tuy nhiên, ông BĐ_Hà vẫn không thay đổi tính tình. Do đó, bà đã sống ly thân ông BĐ_Hà từ thời gian đó đến nay. Xét thấy thời gian xa nhau đã lâu, tình cảm không còn, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Hà