cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

09/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 891
  • 11

22-04-2014
TAND cấp huyện

Căn cứ vào thỏa thuận trong các Hợp đồng kể trên, Nguyên đơn đã hoàn thành khối lượng công việc của mình. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, ngày 05/11/2012 hai bên đã ký biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã thực hiện và Bị đơn cũng xác nhận đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1208.HM.TANHUNG.003 ngày 14/8/2012 đã thanh toán cho Nguyên đơn số tiền 311.036.387 đồng, còn nợ lại 189.964.093 đồng; Đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1209.HM.TANHUNG.003 ngày 20/9/2012 đã thanh toán số tiền 90.644.422 đồng, còn nợ lại 322.466.378 đồng. Tổng cộng: 512.430.471 đồng.


23/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1146
  • 31

18-09-2010

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 08/12/ và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì ngày 20/5/2007, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại dịch vụ Thành Công (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành Công) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn An Khang (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty An Khang) đã ký kết Hợp đồng giao nhận thầu cơ khí lắp dựng công trình số 02/HĐXL với hạng mục là cơ khí lắp dựng, tổng diện tích xây dựng là (96x36) m = 3456 m2, giá trị hợp đồng là 1.425.000.000 đồng. Hai bên đã thực hiện xong hợp đồng này, khối lượng, chất lượng công trình đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Ngoài hợp đồng nêu trên, hai bên còn ký kết 02 Phụ lục hợp đồng gồm Phụ lục ngày 22/6/2007 với nội dung: NĐ_Công ty Thành Công xây dựng công trình công nghiệp là nhà xưởng sản xuất mở rộng của BĐ_Công ty An Khang (đổ móng nền nhà xưởng) với giá trị Phụ lục hợp đồng là 368.800.000 đồng.


13/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 793
  • 26

09-10-2008

Nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết buộc BĐ_Pri:  Hoàn trả 257.515 USD (tương đương với 3.165.374.308 đồng, theo tỷ giá 12.292VNĐ/USD tại thời điểm ký kết hợp đồng) tiền tạm ứng mà BĐ_Pri còn đang giữ (BL.06);  Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (chênh lệch đơn giá thi công do phải thuê người khác cao hơn đơn giá trong hợp đồng 785) là 7.347.071.951 đồng (BL.07);  Chịu phạt phi phạm hợp đồng là 1.135788.950 đồng (BL.07); Đối trừ số tiền NĐ_Sao Vàng còn chưa thanh toán cho BĐ_Pri là 1.322.97.000 đồng thì BĐ_Pri còn phải thanh toán là 10.758.067.481 đồng.


07/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 558
  • 17

20-06-2008

Ngày 20/7/1998, NĐ_Đại Phát yêu cầu BĐ_Thành Tín thanh toán tiền nạo vét duy tu 1.000.000USD (BL.422-426). Tại cuộc họp ngày 11/12/1998, NĐ_Đại Phát giảm yêu cầu thanh toán xuống còn 900.000USD, nhưng BĐ_Thành Tín chỉ chấp nhận 691.000USD (BL.430-431). Nguyên đơn yêu cầu buộc BĐ_Thành Tín phải thanh toán số tiền nạo vét duy tu 900.000USD và tiền lãi chậm trả của số tiền này (BL.528).


16/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 808
  • 15

26-06-2009

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm