cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

129/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 612
  • 27

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

25-08-2014
TAND cấp huyện

Theo các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ nguyên đơn – Ông NĐ_Nguyễn Văn Tâm trình bày: Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH giao nhận tốc hành Hoà Phát từ tháng 6/2008 đến nay, không ký hợp đồng lao động, công việc: nhân viên giao nhận hàng hóa, mức lương 5.000.000 đ/ tháng, công việc thường xuyên mỗi ngày làm 8 tiếng, nếu tăng ca 20.000 đ/ giờ. Ngày 25/6/2013, BĐ_Công ty TNHH giao nhận tốc hành Hoà Phát cho ông nghỉ việc không lý do. Nay ông yêu cầu BĐ_Công ty TNHH giao nhận tốc hành Hoà Phát phải bồi thường các Khoản sau: - Trợ cấp thôi việc 5 năm là: 12.500.000 đ - Tiền bảo hiểm xã hội 5 năm là 37.500.000 đ - Trợ cấp thất nghiệp 6 tháng là 18.000.000 đ - Bồi thường đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là: 6 tháng lương x 5.000.000 đ = 30.000.000 đ Tổng cộng: 98.000.000 đ


101/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 713
  • 31

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

03-07-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 23/7/2012, các bản tự khai ngày 12/11/2012 và ngày 30/12/2013, các biên bản hòa giải ngày 13/3/2013, ngày 26/3/2013 và ngày 04/3/2014 ông NĐ_Lê Duy Khánh- nguyên đơn trình bày: ông làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH Sắt thép Vinh Định từ tháng 4/2008, thời gian thử việc 01 tháng. Đến tháng 5/2008 ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, chức danh là nhân viên, đến ngày 1/5/2009 ký tiếp một hợp đồng lao động có thời hạn là 01 năm với chức danh là tổ trưởng tổ bảo trì; mức lương của hai hợp đồng này thì ông không nhớ là bao nhiêu. Đến ngày 2/5/2010 có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, với mức lương trong hợp đồng là 1.744.400đ/tháng và kèm theo phụ lục hợp đồng số 23/2011 ngày 23/6/2011 thì mức lương 2.600.000đ/tháng. Tuy nhiên theo ông ngoài mức lương trên thì ông còn nhận thêm Khoản lương khác, nên tổng mức lương thực nhận của ông là 4.100.000đ/tháng, mức lương này được phía công ty thừa nhận tại biên bản hòa giải tại Phòng LĐTB-XH huyện TU, ngoài ra ông không có chứng cứ khác về mức lương này.


86/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 835
  • 40

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

12-05-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 19/9/2012, bản tự khai ngày 27/11/2012 và các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Huỳnh Thanh Thức trình bày: Ngày 02/8/ 2010 ông có ký hợp đồng lao động với Xí nghiệp Tư vấn Thiết Kế (sau đây gọi tắt là Xí nghiệp) trực thuộc BĐ_Công ty Cổ phần Địa ốc Tam Hà (sau đây gọi tắt là Công ty), thời hạn 01 năm, kể từ ngày 01/8/2010 đến ngày 31/7/2011, công việc phải làm thiết kế bản vẽ, mức lương ghi trên hợp đồng lao động là 1.764.000 đồng nhưng trên thực tế nhận là 4.500.000 đồng. Khi hết hạn hợp đồng lao động ngày 31/7/2011, ông vẫn tiếp tục làm việc và hai bên không ký hợp đồng lao động mới. Ngày 03/02/2012 ông nhận Thông báo số: 01/XNTVTK của Xí nghiệp về việc cho ông thôi việc sau 45 ngày, kể từ ngày ra Thông báo. Ngày 19/3/2012 Công ty ra Quyết định thôi việc số: 07/XNTVTK đối với ông.


84/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 895
  • 23

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

24-04-2014
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Trong đơn khởi kiện ngày 04/7/2012, đơn thay đổi yêu cầu ngày 24/4/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 13/01/2014, quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn ông NĐ_Trần Đình Hùng trình bày: Ngày 01/10/2010 ông có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty TNHH Scoon Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Scoon) với nội dung chính gồm: Hợp đồng không xác định thời hạn có hiệu lực kể từ ngày ký, chức danh là Quản lý bán hàng, mức lương thỏa thuận là 30.531.600 đồng (Ba mươi triệu năm trăm ba mươi mốt ngàn sáu trăm đồng) và làm việc trực tiếp với ông Đỗ Nguyên Hưng (cấp trên phụ trách trực tiếp của ông). Quá trình làm việc ông Hưng có giao cho ông một số công việc như: theo dõi dự án Nhơn Trạch, dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas và dự án Petro Việt Nam Oil và ngày 09/3/2011 giữa ông và ông Hưng có thảo luận 01 số công việc về kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011. Tuy nhiên, do hai bên có bất đồng quan điểm về báo cáo tiến độ các dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas … và kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011 nên ngày 10/3/2011 ông đề nghị được họp với phòng nhân sự của Công ty.


83/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 570
  • 21

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

03-04-2014
TAND cấp huyện

Ngày 18/01/2013 công ty có yêu cầu bà ký tiếp hợp đồng lao động không xác định thời hạn nhưng do điều kiện sức khỏe không đảm bảo nên bà có làm đơn xin nghỉ việc. Trong đơn nghỉ việc bà có ghi thời gian nghỉ việc là tới ngày 01/4/2013 và được sự đồng ý của Giám đốc xác nhận ký vào đơn xin nghỉ việc. Nhưng đến ngày 15/3/2013 Giám đốc BĐ_Công ty TNHH hóa chất Thành Phúc có gọi bà lên và báo rằng bà sẽ nghỉ việc từ ngày 16/3/2013 mà không có lý do của việc cho nghỉ việc, còn tiền lương thì đến ngày 08/4/2013 mới được lãnh. Ngày 08/4/2013, bà đến công ty nhận lương thì công ty chỉ trả cho bà 11 ngày lương tương đương với 1.173.000 đồng. Việc công ty trả lương ngày cho bà là không đúng vì lương của bà nhận hàng tháng trước đó là 3.200.000 đồng/tháng. Như vậy việc công ty cho bà thôi việc là trái với quy định, không có lý do cho nghỉ việc, không trả trợ cấp thôi việc, không trả đủ tiền lương tháng 03/2013 cho bà.