cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

2013/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1220
  • 26

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

11-09-2013

Ông NĐ_Jorhn Skuv và ông BĐ_Trần Viết Phú - Chủ doanh nghiệp tư nhân gốm xuất khẩu Tam Mai (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Tam Mai) có hợp tác làm ăn chung từ năm 2004 đến tháng 6/2009; cụ thể, phía Doanh nghiệp Tam Mai sẽ lo tất cả chi phí ở Việt Nam như sản xuất và tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng và kiểm tra đưa về kho của Doanh nghiệp Tam Mai, còn ông NĐ_Jorhn Skuv sẽ tìm kiếm khách hàng, lấy đơn đặt hàng ở nước ngoài và giới thiệu cho Doanh nghiệp Tam Mai ký hợp đồng với đối tác xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng gồm hàng gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, hàng nội thất. Sau khi trừ các chi phí và thuế thu nhập là 3,75%, lợi nhuận còn lại chia 50/50; số lợi nhuận 50% là phí hoa hồng mà Doanh nghiệp Tam Mai phải trả cho ông NĐ_Jorhn Skuv.


23/2013/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng dự án Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 584
  • 31

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng dự án

23-07-2013

NĐ_Công ty cổ phần Đức Lâm (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Đức Lâm - bên A) và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Nhất Minh (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Nhất Minh - bên B) có ký với nhau Hợp đồng chuyển nhượng dự án bãi xe du lịch kết hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, trạm xăng, motel, bao gồm: Quyền sử dụng 9.360m2 đất tọa lạc tại Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, ấp Thuận Tây, xã LT, huyện BC, tỉnh TN (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00.433.QSDĐ do ủy ban nhân dân tỉnh TN cấp ngày 14/6/2002); các công trình hiện hữu của dự án, bao gồm 24 ki ốt + khung thép để quảng cáo; trạm xăng dầu; nhà nghỉ và các công trình phụ; bãi đậu xe du lịch.


968/2012/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài sản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 748
  • 17

Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài sản

21-08-2012
TAND cấp tỉnh

Ngày 13/5/2008, ông NĐ_Lực và bà NĐ_Chi đã ký kết với ông LQ_Trần Việt Vân là người đại theo pháp luật trước đầy của BĐ_Công ty Anh Tú “Hợp đồng thuê nhà” căn nhà số 47-49 đường số 225 Khu dân cư Bình Phú, phường 11, quận X (BL-74). Ngày 13/5/2008, ba bên có ký văn bản giao nhận hiện trạng mặt bằng quán gồm: Bà Châu Thị Bo (người đang thuê nhà), ông NĐ_Mã Lực (chủ nhà) và ông LQ_Việt Vân. (người thuê mới), nhà và tài sản bàn giao theo “Bản kê tài sản” đã lập ngày 16/9/2007CBL-60).


976/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng cho thuê mặt bằng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 841
  • 64

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

26-08-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn kiện ngày 12/08/2007 và các lời tự khai trong quá trình thu thập chứng cứ của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH SX-TM Vũ Gia Linh có ông Trần Văn Thuyên - đại diện do uỷ quyền trình bày thì giữa nguyên đơn (bên thuê ) và bị đơn (bên cho thuê) là ông BĐ_Đại Hữu Quân có ký hợp đồng thuê mặt bằng vào ngày 01/4/2007 với nội dung thỏa thuận diện tích thuê là mặt bằng trệt tại số 02 Công trường An Đông có diện tích 4 m x 8 m là 32 m2, thời hạn thuê là 02 năm, với giá 06 tháng đầu là 900 USD/tháng, những tháng tiếp theo là 1.000 USD/tháng.


1043/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1009
  • 24

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

26-08-2008
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện nộp ngày 10 tháng 01 năm 2007 của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH XD-TM Kiên Minh và các lời trình bày tiếp theo của đại diện uỷ quyền là ông Ngô Quang Thìn thì vào ngày 30/10/2002, nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Gia Vinh có ký Hợp đồng xây dựng số 2000-3/HĐXD, với nội dung nguyên đơn thi công xây dựng nhà xưởng cho bị đơn tại số Lô B2-4 Khu công nghiệp TB, huyện CC với tổng giá trị công trình là 2.178.668.625 đồng. Ngày 30/10/2002 đã khởi công xây dựng, thời hạn 04 tháng, hoàn công vào ngày 28/2/2003. Quá trình thi công, hai bên có phát sinh các hạng mục khác với trị giá là 837.479.500 đồng và thỏa thuận thời hạn bảo hành là 6 tháng tính từ ngày bàn giao công trình theo Hợp đồng.