cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

09/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1159
  • 16

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

14-04-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 13/6/2012, nguyên đơn ký hợp đồng thuê mặt bằng tại số 611 Quốc lộ M, khu phố 3, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM với bị đơn. Mặt bằng thuê có diện tích là 6,55m x 13,5m = 88,4m2. Hiện trạng mặt bằng khi bàn giao thể hiện như sau: nền đá trộn với gạch; mái tole đã cũ; hai bên là vách tường cao hơn 1m, phía trên rào lưới B40; phía sau là vách tường ngăn cách với nhà của bị đơn; cửa sắt màu xanh; Thời hạn thuê là 02 năm (từ 01/7/2012 đến 01/7/2014). Giá thuê năm đầu tiên là 10.000.000 đồng/tháng, năm thuê năm thứ 2 là 11.000.000 đồng/tháng. Nguyên đơn đã đặt cọc 20.000.000 đồng.


02/2011/LĐ-ST: Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 836
  • 29

Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động

03-08-2011
TAND cấp huyện

Từ ngày 01/6/2004, bà và Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn, với nhiệm vụ thông dịch kiêm tổng vụ. Vào ngày 15/11/2007, bà bị ông Phan Bá Phúc có lời nói xúc phạm và đánh bà. Ban giám đốc hứa giải quyết vụ việc, nhưng chưa giải quyết đến nơi đến chốn nên ngày 19/12/2007, bà đã kiện ông Phúc về hành vi hành hung và xúc phạm danh dự, nhân phẩm tại Tòa án nhân dân quận 6, thành phố HCM. Tại tòa án, các bên đã thỏa thuận được nên Tòa án quận 6, thành phố HCM đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 37/2008/QĐST-DS ngày 25/02/2008.


388/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 303
  • 12

Đòi lại tài sản

20-08-2015
TAND cấp huyện

Theo Biên bản họp điều hành NĐ_Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Thu Minh với ông BĐ_Lê Phú Thạch ngày 02/08/2012. thì: ông BĐ_Lê Phú Thạch nguyên là giám đốc Chi nhánh NĐ_Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Thu Minh; trước khi nghỉ việc ông BĐ_Thạch phải nộp lại về Công ty các khoản tiền sau: Vốn lưu động Công ty giao là 250.000.000 đồng; Các Khoản phải nộp theo quyết định giao khoán là 140.093.176 đồng. Tổng cộng là 390.093.176 đồng, nộp trước ngày 03/02/2013. Sau khi ông BĐ_Thạch nghỉ việc tại Công ty, Công ty đã bốn lần gửi thông báo nộp tiền cho ông BĐ_Thạch nhưng đến nay ông BĐ_Thạch đã không thực hiện nộp các khoản tiền trên như đã thỏa thuận. Nay Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Thạch trả lại các khoản sau: Tiền vốn Công ty là 390.093.176 đồng


225/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 403
  • 13

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

03-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 07/01/2014 cùng lời trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Lâm Văn Tâm thì: Vào ngày 25/8/2012 ông BĐ_Nguyễn Minh Duy có vay của ông số tiền 100.000.000đ, hai bên có làm giấy mượn tiền và ông đã giao tiền cho ông BĐ_Duy cùng ngày, ông BĐ_Duy hứa sẽ trả lại số tiền trên trong thời hạn 3 tháng là ngày 25/11/2012. Đến ngày hẹn, ông liên lạc hỏi lấy tiền thì ông BĐ_Duy hứa và viết giấy hẹn sẽ trả dứt Điểm số tiền trên vào ngày 30/9/2013, nhưng đến nay ông BĐ_Duy vẫn chưa thanh toán. Nay ông yêu cầu ông BĐ_Duy trả lại số tiền 100.000.000đ và tiền lãi từ ngày 25/11/2012 cho đến nay theo mức lãi suất của nhà nước quy định.


150/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 269
  • 12

Đòi lại tài sản

27-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và việc trình bày của Nguyên đơn, ông NĐ_Trần Nam Thành thì: Ngày 04/6/2013, Ông BĐ_Trần Quang Thức có mượn ông NĐ_Nam Thành chiếc xe SH 150i biển số 55P3 – 7999 để đi về quê tại Tây Ninh. Ngày 05/6/2013, ông BĐ_Trần Quang Thức làm mất chiếc xe SH tại nhà ông BĐ_Quang Thức số 2/9 đường PCL, phường 2, quận TB. Ngày 09/9/2013, Công an phường 2 có mời ông NĐ_Nam Thành và ông BĐ_Quang Thức lên hòa giải đền bù chiếc xe thì ông BĐ_Quang Thức có công nhận mượn xe của ông NĐ_Nam Thành và làm mất nhưng không đồng ý bồi thường cho ông NĐ_Nam Thành. Ngày 07/6/2014, ông BĐ_Quang Thức tự đưa ra giá trị chiếc xe 160.000.000đ và đề nghị cấn trừ vào số tiền ông NĐ_Nam Thành đã vay của ông BĐ_Quang Thức 130.000.000đ và 30.000.000đ tiền lãi nhưng ông NĐ_Nam Thành không đồng ý vì Ông đã trả 104.000.000đ cho ông BĐ_Quang Thức vào ngày 04/6/2014. Sau đó, ông NĐ_Nam Thành có nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Quang Thức bồi thường xe nhưng ông BĐ_Quang Thức cố tình né tránh. Ngày 30/6/2014, ông NĐ_Nam Thành làm đơn khởi kiện ông BĐ_Quang Thức phải bồi thường cho ông NĐ_Nam Thành số tiền là 150.000.000đ và bồi thường chi phí đi lại là 40.000.000đ.