cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

126/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1876
  • 79

Ly hôn

26-01-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Lan và ông BĐ_Ng Eng Wan tự nguyện chung sống từ năm 2005 và có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Phòng đăng ký Quận Pathumwan, tỉnh Bangkok Metropolis, Thái Lan và đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 157/319107. Thời gian đầu ông bà sinh sống ở Bangkok, khoảng năm 2006 thì ông bà về Việt Nam sinh sống. Sau đó, bà NĐ_Lan cùng ông BĐ_Ng Eng Wan đã thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn và được Sở tư pháp Thành phố HN cấp giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước các cơ quan nước ngoài số 744/STP/XN ngày 07/5/2008.


59/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 456
  • 12

Ly hôn

15-01-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 12/6/2013, bà NĐ_Trần Thị Thu Thương yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Nguyễn Văn Kiều. Về con chung, bà yêu cầu nuôi ba con chung gồm có Nguyễn Hữu Bảo Toàn sinh ngày 23/3/1996, Nguyễn Hữu Bảo Thiện sinh ngày 03/10/2001 và Nguyễn Thiện Nhân sinh ngày 05/01/2009; bà không yêu cầu ông BĐ_Kiều cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngày 04/3/2014, bà NĐ_Thương có đơn khởi kiện bổ sung như sau: Bà yêu cầu Tòa án chia đôi tài sản chung giá trị tương đương 500.000.000đồng gồm có căn nhà, đất tọa lạc tại 22/5Q ấp MH 1, xã TC, huyện HM, Thành phố HCM và đất tọa lạc tại xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA.


1548/2015/HNPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 258
  • 24

Ly hôn

15-12-2015
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Lý Khoan Ninh trình bày: Ông và bà BĐ_Lê Thị Linh tự nguyện kết hôn, được Ủy ban nhân dân Phường 14, Quận X, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển số 01/2012 ngày 25/4/2012. Trong quá trình chung sống, vợ chồng ông thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bà BĐ_Linh không tôn trọng chồng cũng như gia đình bên nhà chồng. Ông đã cho bà BĐ_Linh nhiều cơ hội nhưng bà BĐ_Linh vẫn không sừa đổi, lâu dần đã làm cho tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được. Nay nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc và để ổn định cuộc sống nên ông NĐ_Ninh xin ly hôn bà BĐ_Linh.


1400/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 235
  • 16

Ly hôn

06-11-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Mỹ Thủy trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Tú tự nguyện chung sống vợ chồng từ năm 2006, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 280/2006 quyển số 02 ngày 16/03/2006 tại Ủy ban nhân dân xã TTĐ, huyện CC, thành phố HCM. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian và có hai con chung, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do không phù hợp nhau về tính tình và quan điểm sống, trong việc chăm sóc các con, ông BĐ_Tú nhiều lần đánh đập bà và từ đầu năm 2015 bà phải về nhà cha mẹ ruột sống vợ chồng đã ly thân không ai còn quan tâm đến ai cho đến nay.


1044/DSPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 465
  • 31

Ly hôn

21-08-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Tính có những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng do bà LQ_Lê Thị Loan đại diện trình bày: Phần đất thuộc một phần thửa 605, một phần thửa 606 tờ bản đồ số 5 thị trấn TT, huyện BC, Thành phố HCM có diện tích 563,1m2 có nguồn gốc của cha ông NĐ_Lê Văn Tính là ông Lê Văn Rạng để lại cho ông NĐ_Tính từ năm 1975. Trong quá trình sử dụng đất ông NĐ_Tính đã kê khai đăng ký, đăng ký được ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001, trong thời gian canh tác ông cũng đóng thuế đầy đủ.