cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

60/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 585
  • 23

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

13-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 19 tháng 12 năm 2014 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần A có đơn kiện ông BĐ_Phạm Bá Quang và bà BĐ_Bùi Thị Hồng Thắm tại Toà án nhân dân Quận X, về việc ông BĐ_Quang, bà BĐ_Thắm nợ NĐ_Ngân hàng theo các hợp đồng sau đây: 1. Hợp đồng hạn mức tín dụng số SGN.CN.03.160710/HM ngày 19/7/2010, Hợp đồng tín dụng trung - dài hạn số SGN.CN.03.160710/XDBD ngày 19/7/2010, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số SGN.CN.03.160710/XDBD/SĐBS-01 ngày 12/7/2012, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số SGN.CN.03.160710/XDBD/SĐBS-02 ngày 30/7/2013 và đã giải ngân cho ông BĐ_Quang, bà BĐ_Thắm bằng khế ước nhận nợ số 82613469 ngày 19/7/2010 chi tiết như sau:


25/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 924
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 04/9/2014 và đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 18/3/2015, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phạm Văn Nam trình bày: Ngày 02/8/2013, bà BĐ_Đỗ Thị Kim Xuân có ký hợp đồng tín dụng số 410663/HĐTD với NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh để vay số tiền 160.000.000 đồng. Thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 0,9%/tháng với mục đích vay là bổ sung vốn kinh doanh. Để đảm bảo cho khoản vay, bà BĐ_Xuân ký Hợp đồng thế chấp tài sản số 410663/HĐTC ngày 02/8/2013 để thế chấp Quyền sử dụng quầy sạp và hàng hóa đang kinh doanh số B48 - B49 Tầng hầm Trung tâm TM-DV An Đông (theo Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2082/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 và Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2083/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 được ký kết giữa bà BĐ_Xuân với Ban quản lý Trung tâm Thương mại - Dịch vụ An Đông) cho NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh. Mặc dù việc vay nợ và thế chấp tài sản chỉ có một mình bà BĐ_Xuân ký tên nhưng ông LQ_Hoàng Quốc Vinh (là chồng bà BĐ_Xuân) biết rõ việc vay nợ, đồng thời ông LQ_Vinh cùng với bà BĐ_Xuân sử dụng nguồn vốn vay để kinh doanh. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà BĐ_Xuân đã thanh toán số tiền tổng cộng tính đến ngày 23/6/2014 là 39.450.000 đồng (trong đó: vốn gốc là 29.370.000 đồng, tiền lãi là 10.080.000 đồng).


38/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 883
  • 18

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

25-05-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng cho ông BĐ_Xanh và bà BĐ_Ngọc vay số tiền 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, mục đích vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn vay là 12 tháng. Lãi suất vay là 21%/ năm. Điều chỉnh 03 lần, lãi suất điều chỉnh bằng lãi suất điều chuyển vốn kinh doanh kỳ hạn ba tháng của NĐ_Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 4% /năm, chịu sự điều chỉnh theo chính sách lãi suất của NĐ_Ngân hàng và phù hợp với quy định của pháp luật. Thời gian trả nợ gốc vào cuối kỳ. Trả nợ lãi vào ngày 15 dương lịch hàng tháng.


35/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 479
  • 20

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

14-05-2015
TAND cấp huyện

Đại diện nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Hoàng Phượng trình bày: NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần PT (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) đã cho bà BĐ_Hồ Hoàng Cầm, ông BĐ_Huỳnh Anh Tài vay tiền theo Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 0769/11/HĐTDNH/CN ngày 09/9/2011 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số 01/PL HĐTD. Số tiền vay là: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng), ngày vay: 14/9/2011, thời hạn vay: 12 tháng, lãi suất: 23%/ năm. Phương thức áp dụng: lãi suất này được cố định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bên vay/bên được cấp tín dụng nhận tiền vay.


07/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 736
  • 15

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

13-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 05/9/2011, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương VN (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công ty Cổ phần Thiết bị Nội ngoại thất Hoa Linh (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 20780/HĐHMTD/TCB-QTN với giá trị hạn mức là 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng). Hạn mức tín dụng này là mức dư nợ tối đa của bị đơn tại nguyên đơn. Mục đích vay là bổ sung vốn lưu động, thời hạn cấp hạn mức tín dụng là 12 tháng kể từ ngày 21/9/2011 đến hết ngày 21/9/2012. Thời hạn của mỗi khoản vay trong hạn mức tín dụng mà nguyên đơn cho bị đơn vay không vượt quá 06 tháng được quy định cụ thể tại khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ, lãi suất vay theo từng lần giải ngân.