cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

07/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng nội thất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 438
  • 7

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng nội thất

22-09-2011
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ và xây dựng Ninh Thành (gọi tắt là “BĐ_Công ty Ninh Thành”) có đặt mua hàng của NĐ_Công ty Nhật Minh gồm tủ, bàn, giường, … tổng trị giá là 217.951.433 đồng, thỏa thuận thanh toán ngay sau khi giao nhận hàng. BĐ_Công ty Ninh Thành đã nhận đủ hàng nhưng mới thanh toán cho NĐ_Công ty Nhật Minh số tiền 85.622.000 đồng, còn nợ 132.329.433 đồng. Hàng hóa NĐ_Công ty Nhật Minh bán cho BĐ_Công ty Ninh Thành là dựa vào mẫu mã và yêu cầu đặt hàng của BĐ_Công ty Ninh Thành, việc BĐ_Công ty Ninh Thành mua hàng và đưa vào sử dụng hơn hai tháng nay nhưng cố tình trì hoãn, không chịu thanh toán tiền hàng còn nợ là đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NĐ_Công ty Nhật Minh.


06/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 776
  • 11

Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

22-09-2011
TAND cấp huyện

Căn cứ Hợp đồng phân phối giữa nguyên đơn và bị đơn số NNP/2005 ngày 01/3/2005; phụ lục gia hạn hợp đồng phân phối số PLNPP/2010/02 ngày 01/01/2010; phụ kiện mua hàng trả chậm và mượn vỏ két số 012-05/PKMHTC&MVK ngày 01/3/2005; thư xác nhận số 75600033 ngày 05/3/2010 đã ký giữa hai bên, bị đơn còn nợ tiền, cụ thể: + Nợ tiền nước ngọt: 311.974.400 đồng. + Nợ vỏ két: 11.060, nếu không trả vỏ két, quy đổi thành tiền 88.000/két vỏ (chai= 2.500 đồng. Két nhựa = 28.000 đồng) thành tiền 973.280.000 đồng.


17/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 935
  • 15

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

21-09-2011
TAND cấp huyện

Ngày 24/5/2007, Chi nhánh NĐ_Công ty TNHH công nghệ di động APP (Thành phố HN) và BĐ_Công ty TNHH thương mại - dịch vụ Phúc Lộc ký hợp đồng nguyên tắc bán hàng qua đó xác lập quan hệ đại lý giữa “Bên bán” là NĐ_Công ty APP với “Bên mua” là BĐ_Công ty Phúc Lộc. Trong quá trình giao dịch, NĐ_Công ty APP đã tiến hành bán hàng hóa, giao hóa đơn bán hàng, thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác theo đúng cam kết trong hợp đồng nguyên tắc, nhưng BĐ_Công ty Phúc Lộc không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận.


22/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 709
  • 12

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

24-08-2011
TAND cấp huyện

Tháng 01/2008 BĐ_Công ty TNHH Nông Hải Sản Xây Dựng TM Việt Linh (gọi tắt là BĐ_Công ty Việt Linh) do ông Dương Kim giám đốc đại diện theo pháp luật có thỏa thuận với NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng Vật Liệu Quang Vinh (gọi tắt là NĐ_Công ty Quang Vinh) do ông Lê Ngọc Thành – Giám đốc đại diện theo pháp luật ký hợp đồng xây dựng nhà xưởng tại tỉnh lộ 830 xã AT, huyện BL, tỉnh LA với kinh phí xây dựng 3.505.617.601đồng. Tính đến cuối năm 2008 thì công trình xây dựng đã hoàn thành, nhưng BĐ_Công ty Việt Linh vẫn chưa thanh toán tiền cho NĐ_Công ty Quang Vinh. Trong năm 2009 ông Dương Kim đại diện BĐ_Công ty Việt Linh đã đến gặp NĐ_Công ty Quang Vinh xin ký xuất hóa đơn giá trị gia tăng để BĐ_Công ty Việt Linh bán nhà xưởng sẽ thanh toán tiền xây dựng cho NĐ_Công ty Quang Vinh và đã được NĐ_Công ty Quang Vinh thực hiện. Nhưng sau khi BĐ_Công ty Việt Linh bán được nhà xưởng thì không thanh toán tiền cho NĐ_Công ty Quang Vinh và cố tình tránh né không liên hệ NĐ_Công ty Quang Vinh.


12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp thi công lắp đặt Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1037
  • 12

Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình

15-08-2011
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 06/5/2011 được bổ sung tại biên bản ngày 14/6/2011, 28/6/2011, 12/7/2011, 25/7/2011 và tại phiên tòa bà Lâm Thanh Thủy và ông Huỳnh Hữu Hạnh đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế số DB 19009009/HĐ-TM về việc cung cấp lắp đặt 01 thang máy tải khách tải trọng 450 kg, tốc độ 1m/s và 03 Điểm dừng và BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Mai Minh chưa thanh toán đủ tiền nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Mai Minh thanh toán số tiền còn lại là 49.896.000 đồng và tiền lãi chậm thanh toán trên số tiền 49.896.000 đồng tính từ ngày 01/6/2010 cho đến nay theo mức lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng là 27%/năm, tiền lãi là 16.465.680 đồng, tổng cộng là 66.361.680 đồng, sau khi NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà đã cấn trừ số tiền lãi chậm thi công. NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà có trách nhiệm xuất hóa đơn trên giá trị hợp đồng là 277. 200.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật.