cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 453
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

27-03-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/01/2014 và tại tòa người khởi kiện ông NĐ_Trần Công Hòa trình bày: Nguồn gốc phần nhà, đất có diện tích 144m2 đất thổ cư, hiện nay chưa được cấp giấy chứng nhận, tọa lạc tại số 9/36 Xa Lộ Hà Nội, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM do ông chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn Viết vào năm 1986 bằng giấy tay, đến năm 1993 ông cất một căn nhà cấp bốn và ở ổn định cho đến ngày nhà nước thu hồi. Ngày 02/12/2013 Ủy ban nhân dân Thành phố HCM ban hành Quyết định số 3453/QĐ – UBND thu hồi tổng thể 108.897 ha đất nằm trong khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng Đại học quốc gia Thành phố HCM tại phường LT và phường Linh Xuân quận TĐ, giao cho Đại học quốc gia Thành phố HCM 95.8176 ha đất trong phần diện tích đất thu hồi nêu trên, để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý khu đất là không đúng với trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.


04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 683
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

26-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.


04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 1022
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết khiếu nại

26-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.


03/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 562
  • 8

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

25-03-2014
TAND cấp huyện

Theo Đơn khởi kiện ngày 28/5/2013, Bản tự khai ngày 02/7/2013, Biên bản đối thoại ngày 30/12/2013, ngày 18/02/2014 và tại phiên Tòa, người khởi kiện – ông NĐ_Nguyễn Văn Thạo và bà NĐ_Nguyễn Thị Nương yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X hủy Quyết định số 1467/QĐ – UBND ngày 11/3/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với căn nhà không số, Đường 5, Khu phố 2, phường CL, Quận X, Thành phố HCM và diện tích đất khuôn viên 168,5m2 thuộc một phần thửa 82 và đường tờ số 2 tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990; nay thuộc một phần thửa 41, 42, 43 và đường, tờ số 17 bản đồ địa chính năm 2004, thể hiện trên Bản đồ hiện trạng vị trí số hợp đồng 6162-36/ĐĐBĐ-VPQ2 do Trung tâm Đo đạc bản đồ Sở Tài nguyên và Môi trường xác lập ngày 12/3/2008. Ông NĐ_Thạo và bà NĐ_Nương yêu cầu BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X bồi thường đất theo đơn giá đất ở là 11.000.000đồng/m2 (mười một triệu đồng/m2); yêu cầu bồi thường công trình, vật kiến trúc trên đất theo mức 100% đơn giá.


03/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính

  • 901
  • 19

Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

21-01-2014
TAND cấp huyện

Tháng 02 năm 1985 Hợp tác xã nông nghiệp I xã Tam Bình, huyện TĐ giao khoán cho hộ ông NĐ_Nguyễn Văn Phây diện tích 4.917 m2 quyền sử dụng đất tại toàn bộ khu I Gò Dưa (nay thuộc phường BC, quận TĐ). Thời điểm giao đất thực tế là tháng 02/1985 tuy nhiên tại bảng giao khoán ghi giao đất ngày 01 tháng 02 năm 1060 là có sự nhầm lẫn, (ghi nhầm ngày sinh của ông LQ_Nguyễn Văn Bảo, con trai ông NĐ_Nguyễn Văn Phây). Khi nhận đất giao khoán, hộ ông NĐ_Phây có 07 nhân khẩu, vợ chồng ông NĐ_Phây cùng 05 người con. Toàn bộ diện tích đất trên do 07 nhân khẩu trong hộ cùng quản lý sử dụng. Quá trình sử dụng đất gia đình ông NĐ_Phây khai phá, cải tạo thêm đối với phần đất bỏ hoang (cũng thuộc khu đất được giao khoán) để sử dụng nên diện tích thực tế của khu đất khoảng 7.000 m2 , thuộc thửa 275, tờ bản đồ thứ 2 Bộ địa chính xã Tam Bình, huyện TĐ (Tl 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ). Hàng năm gia đình ông NĐ_Phây đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước đối với diện tích đất được giao khoán. Năm 1997 vợ ông NĐ_Phây - bà Bùi Thị Tư chết, gia đình ông NĐ_Phây vẫn tiếp tục canh tác toàn bộ diện tích đất.