cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

675/2016/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 594
  • 49

Tranh chấp thừa kế

02-06-2016
TAND cấp tỉnh

Trong quá trình chung sống ông Bèn và bà Chính tạo lập được căn nhà có diện tích 114,7m2 tọa lạc tại số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM (nhà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở). Ông Bèn chết năm 1982 không để lại di chúc, tính đến thời điểm bà NĐ_Loan có đơn khởi kiện đã hết thời hiệu khởi kiện nên phần di sản của ông Bèn để lại là ½ căn nhà số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM được các đồng thừa kế của ông Bèn thỏa thuận là tài sản chung tại biên bản thỏa thuận ngày 07/12/2008. Đối với phần di sản của bà Chính để lại là ½ căn nhà số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM, phía bị đơn cung cấp di chúc thì bà NĐ_Loan đề nghị Tòa án xem xét tính hợp pháp của di chúc để phân xử theo quy định của pháp luật. Nay bà NĐ_Loan khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của bà Chính và tài sản chung của các đồng thừa kế (phần di sản của ông Bèn đã được các đồng thừa kế thỏa thuận) là giá trị nhà, đất nêu trên theo quy định của pháp luật.


613/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 364
  • 9

Ly hôn

27-05-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Hồng Vũ và ông BĐ_Nguyễn Văn Thanh tự nguyện kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/5/2013 do Ủy ban nhân dân xã Yên Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ cấp. Trong quá trình chung sống với nhau, bà NĐ_Vũ và ông BĐ_Thanh bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến xô xát và không thể hàn gắn được nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, để ổn định cuộc sống nên bà NĐ_Nguyễn Hồng Vũ yêu cầu ly hôn ông BĐ_Nguyễn Văn Thanh.


604/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 480
  • 16

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-05-2015
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 27/02/2008 ông NĐ_Đoàn Hoàng Vũ và ông BĐ_Trần Đình Trần có thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phần đất có diện tích là 4.600 m2, là một phần trong tổng diện tích đất là 2899,4 m2), thuộc thửa số 112, tờ bản đồ số 55, thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H00960/16 ngày 09/10/2006 do Ủy ban nhân dân huyện CC, thành phố HCM cấp cho ông Mai Văn Chim, phần đất này ông Chim đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông BĐ_Trần và bà LQ_My và đang làm thủ tục sang tên, với giá chuyển nhượng là 350.000 đồng /1 m2, thành tiền là 1.610.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm mười triệu đồng). Khi chuyển nhượng hai bên chỉ lập giấy mua bán tay “Giấy mua bán sang nhượng đất ngày 27/02/2008”, sau khi làm giấy mua bán thì bên nhận chuyển nhượng là ông NĐ_Vũ đã giao trước cho bên chuyển nhượng ông BĐ_Trần số tiền cọc là 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) và thỏa thuận khi ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại Ủy ban nhân dân xã TAH thì ông NĐ_Vũ phải trả tiếp 90% giá trị hợp đồng, còn lại 10% giá trị hợp đồng thì sau khi ra sổ đỏ và ông BĐ_Trần giao ông NĐ_Vũ bản pho tô giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ thanh toán hết.


579/2015/DS-PT: Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1968
  • 84

Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

18-05-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 06 và ngày 15 tháng 5 năm 2013, bà NĐ_Hoa nộp đơn khởi kiện bổ sung yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho nhà số 267/29 BVĐ, Phường 2, Quận X, Thành phố HCM giữa ông LQ_Nguyễn Văn Đinh, bà BĐ_Minh và xác định ½ giá trị căn nhà này là tài sản thuộc sở hữu của bà BĐ_Minh. Nếu bà BĐ_Minh trả không đủ nợ thì yêu cầu phát mãi căn nhà 267/29 BVĐ, Phường 2, Quận X, Thành phố HCM lấy phần sở hữu của bà BĐ_Minh trong căn nhà để thi hành việc trả nợ cho bà. Đồng thời, bà NĐ_Hoa yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất tại địa chỉ 267/13 BVĐ, Phường 2, Quận X, Thành phố HCM đã cấp cho bà LQ_Lương Ngọc Ánh Tú.


579/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 406
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-05-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 10/02/2012 bà BĐ_Lê Thị Kim Minh vay của bà 100.000.000 đồng, thỏa thuận miệng thời hạn vay là 01 tháng, lãi suất 3%/tháng. Bà BĐ_Minh thế chấp cho bà bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH00218 do LQ_Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp ngày 18/8/2010 đối với căn nhà số 267/13 BVĐ, Phường 2, Quận X, Thành phố HCM. Hết thời hạn vay, bà BĐ_Minh không trả tiền gốc và tiền lãi với lý do đang chờ làm thủ tục bán nhà và bà BĐ_Minh đề nghị vay thêm tiền của bà để làm chi phí hoàn tất hồ sơ mua bán nhà, cụ thể: - Ngày 14/6/2012 vay 50.000.000 đồng - Ngày 24/7/2012 vay 50.000.000 đồng - Ngày 19/9/2012 vay 100.000.000 đồng - Ngày 12/12/2012 vay 55.000.000 đồng