cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

10/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 669
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và đòi lại nhà cho thuê

11-05-2006

Theo các nguyên đơn thì: Căn nhà số 83 phố ĐC trước đây là căn nhà gạch một tầng nằm trên thửa đất có diện tích 65m2, có nguồn gốc là nhà đất của ông bà nội của các nguyên đơn bỏ tiền ra mua khoảng năm 1943 nhằm để cho con dâu (là cụ Kiềm) cùng các cháu nội (là các nguyên đơn) sử dụng. Do bố của các nguyên đơn là cụ Dương Văn Cách đã chết từ năm 1938 và cụ Kiềm khi đó còn trẻ có khả năng lấy chồng khác, để bảo vệ quyền lợi cho các cháu của mình, ông bà nội của các nguyên đơn đã để cho các nguyên đơn cùng cụ Kiềm đứng tên sở hữu chung đối với nhà đất trên. Nhưng do hoàn cảnh chiến tranh nên các nguyên đơn đã làm thất lạc và hiện không còn giấy tờ gì về nhà đất nói trên. Năm 1959 gia đình nguyên đơn cho Tổ hợp tác Tự cứu thuê, năm 1963 thì Tổ hợp tác Tự cứu trả lại, cụ Kiềm tiếp tục cho gia đình bà BĐ_Tòng thuê ở từ năm 1963 đến nay. Tuy nhà đất thuộc sở hữu chung của cụ Kiềm và các nguyên đơn, nhưng do cụ Kiềm hoàn cảnh khó khăn nên các nguyên đơn để cho cụ Kiềm thu tiền thuê nhà sử dụng chi tiêu hàng tháng.


09/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 572
  • 6

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

09-05-2006

Căn nhà 72 đường PBC (nay là 90 ĐLHV) thị xã QN, tỉnh QN thuộc quyền sở hữu của cụ Huỳnh Cháu và vợ là cụ Bùi Thị Sửu. Cụ Cháu, cụ Sửu chết không có di chúc nên ngôi nhà nói trên thuộc quyền sở hữu của 4 người con là các bà Huỳnh Thị Phương Liên, Huỳnh Thị Hương, Huỳnh Thị Tư và ông Huỳnh Văn Phú. Ngày 04/5/1992, bà Liên, ông Phú, bà Tư, bà Hương đã đồng ý ký giấy bán nhà cho bà tại Uỷ ban nhân dân phường với trị giá ghi trong giấy tờ là 10.000.000đ, (thực tế là 6,5 lạng vàng) bà đã đặt cọc cho bà Liên 2 chỉ vàng. Sau khi ký nhận giấy tờ nhà xong, ngày 20/6/1992 (âm lịch), bà Liên giao nhà và ngày 18/12 bà dọn đến ở.


94/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 414
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-04-2006

Bà BĐ_Hoa thừa nhận có vay của bà NĐ_Roi tổng số 29.000.000 đồng nhưng số tiền được vay làm nhiều lần từ năm 2001. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà đã đóng lãi cho bà NĐ_Roi tổng số tiền là 69.755.000 đồng. Nay bà BĐ_Hoa yêu cầu xem xét lại phần lãi đã đóng để trừ vào phần nợ vốn.


15/2006/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1713
  • 38

Đòi lại nhà cho ở nhờ

26-12-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền ngày 04/10/2004 và lời khai của người đại diện theo uỷ quyền của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền trình bày: Lô đất đang tranh chấp có nguồn gốc ông Lương Duy Ủy mua của bà Tôn Nữ Thị Phúc, ông Lương Duy Ủy qua đời từ năm 1968. Bà NĐ_Tuyền tiến hành làm thủ tục thừa kế căn nhà trên, cũng trong thời gian này bà NĐ_Tuyền cho ông Hoàng Hiệu ở nhờ, năm 1972 bà NĐ_Tuyền gửi nhà cho bà Nguyễn Thị Sinh trông coi giùm, cuối năm 1972 bà Sinh tự động cho bà Nguyễn Thị Cất ở nhờ một thời gian.


42/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1244
  • 11

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-12-2006
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Hồ Thủ Mẹo là chị của vợ ông BĐ_Nìm Dếch Mùng. Năm 1998, vợ chồng bà NĐ_Mẹo có chuyển nhượng cho ông BĐ_Mùng một mảnh đất trong cà phê, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có diện tích 11.600 m2 tọa lạc lại ấp Mụ Bản, xã Suối Nghệ, huyện CĐ, BR - VT. Theo đó, vợ chồng bà NĐ_Mẹo đã giao diện tích đất nêu trên cho ông BĐ_Mùng sử dụng. Và, ngày 14/8/1998, UBND huyện CĐ đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02472 QSDĐ/239-SN chứng nhận hộ ông BĐ_Mùng được quyền sử dụng diện tích đất 11.600 m2 nêu trên, thuộc thửa số 3, tờ bản đồ số 5A tọa lạc lại ấp Mụ Bản, xã Suối Nghệ, huyện CĐ, BR - VT. Thế nhưng, theo Bản đồ địa chính xã Suối Nghệ lập năm 2004 thì diện tích đất nêu trên đo đạc thực lế là 11.130 m2. Hiện nay, vợ chồng bà NĐ_Mẹo đang quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng diện đất diện tích đất này. Theo thỏa thuận của phía bà NĐ_Mẹo và ông BĐ_Mùng thì giá trị diện tích đất này, theo giá thị trường, là 89.000.000 đồng.