cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

33/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 334
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-12-2006
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Toản trình bày: Ngày 20 tháng 3 năm 2004, bà BĐ_Nguyễn Thị Phượng vay của bà 20.000.000đ để kinh doanh thuốc thú y. Khi vay tiền hai bên có làm giấy tay với thỏa thuận lãi suất 2,5% tháng, khi nào cần lấy lại tiền thì báo trước một tháng. Sau khi vay tiền bà BĐ_Phượng trả lãi sòng phẳng đến tháng 7/2005 thì không trả nữa. Bà đã nhiều lần đòi bà BĐ_Phượng trả gốc và lãi nhưng bà BĐ_Phượng không trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Phượng phải trả cho bà tiền gốc 20.000.000đ và lãi theo thỏa thuận từ tháng 8/2005 đến ngày xét xử sơ thẩm.


23/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1649
  • 46

Tranh chấp quyền sử dụng đất

30-11-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 1955 ông Dương Doãn thuê của bà Trần Thị Kiếm (mẹ của bà BĐ_Tạ Thị Kim Son) 01 lô đất và xây dựng trên lô đất này 02 căn nhà số 48A và 48B nay là số 70 và 72 LL, phường Z, thành phố VT. Thời gian thuê là 10 năm, từ năm 1955 đến năm 1965, với số tiền 45.000 đồng/10 năm, đã trả trước 15.000 đồng. Ngày 21/9/1956, ông Doãn bán 01 căn nhà số 48 B (số 72 LL hiện nay) cho ông Tăng Luân (bố ông NĐ_Tăng Hà Tô), hai bên có lập “tờ bán nhà” viết tay, hai con ông Luân là Tăng Đại Hà và Tăng Tê Hà đứng lên người mua nhưng người trả tiền là ông Luân với giá 70.000 đồng. Việc mua bán được bà Kiếm chứng kiến và đồng ý cho người mua nhà là ông Luân ở chung trong khu đất của bà Kiếm (BL 55+56). Ông Luân đã ở tại căn nhà này và trả tiền thuê đất cho bà Kiếm đến năm 1966. Năm 1972 ông Luân chết, ngày 15/01/1982 Công ty quản lý nhà đất thuộc sở xây dựng Đặc khu VT- Côn Đảo có “Giấy xác nhận” v/v ông NĐ_Tăng Hà Tô là con đẻ được hưởng quyền thừa kế theo luật đối với tài sản của cha đẻ lại là căn nhà 72 LL, khóm Thăng Hòa, phường Châu Thành (BL04).


22/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 377
  • 10

Tranh chấp quyền sử dụng đất

29-11-2006
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Tuệ đang quản lý, sử dụng nhà đất tại số 455 đường TP, phường X, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Theo Biên bản định giá tài sản ngày 30/3/2006 của Hội đồng định giá tài sản, do TAND thành phố VT quyết định thành lập, thì căn nhà này là nhà cấp 4 có diện tích xây dựng 41 m2, đơn giá 250.000 đồng/m2, tọa lạc trên diện tích đất 66,4 m2, đơn giá 7.000.000 đồng/m2 (BL 92, 93, 94). Khi bà NĐ_Tuệ tiến hành thủ tục hợp thức hoá quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đối với nhà đất nêu trên thì bà BĐ_Võ Thị Tám tranh chấp, ngăn cản vì bà BĐ_Tám cho rằng diện tích đất này thuộc quyền sử dụng của bà BĐ_Tám.


56/2006/HN-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 344
  • 8

Ly hôn

22-11-2006
TAND cấp tỉnh

Theo nội dung án sơ thẩm: Chị Tuyết và anh Thứ chung sống với nhau vào năm 1992, có làm đám cưới, không đăng ký kết hôn. Sống chung hạnh phúc đến năm 2000 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Thứ cờ bạc, không lo lắng cho vợ con. Ngoài ra giữa chị Tuyết và mẹ chồng có mậu thuẫn với nhau. Chị Tuyết bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống, anh Thứ có kêu về để chung sống nhưng chị Tuyết không đồng ý nên vợ chồng không còn sống chung từ 4/2000 cho đến nay, không ai tới lui. Nay chị Tuyết xin ly hôn, anh Thứ đồng ý.


10/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 620
  • 7

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

08-11-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 2004, bà NĐ_Nguyễn Thị Tý cùng các con của bà NĐ_Tý và bà BĐ_Phạm Thị Tuyết có lập Giấy chứng nhận mua bán có nội dung: Bà NĐ_Tý cùng các con của bà NĐ_Tý chuyển nhượng cho bà BĐ_Tuyết quyền sử dụng diện tích đất 40 m2, có lối đi chung rộng 1,2171, với giá 128 chỉ vàng 9999 (BL 11). Tuy nhiên, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC 548699 ngày 20/7/2005 của UBND thành phố Vùng Tàu thì bà NĐ_Tý chuyển nhượng cho bà BĐ_Tuyết lô đất nêu trên thuộc thửa số 26509.28.318 tờ bản đồ số 28, toạ lạc tại số 8/12 NCT, phường X, thành phố VT, tỉnh BR - VT nhưng với diện tích là 43,7 m2, dư ra 3,7 m2 so với thoả thuận lại Giấy chứng nhận mua bán nêu trên. Và, theo Biên bản định giá của Hội đồng định giá tài sản do Toà án cấp sơ thẩm thành lập thì hiện nay bà BĐ_Tuyết sử dụng lô đất này là 42,6 m2, dư ra 2,6 m2 so với thoả thuận tại Giấy chứng nhận mua bán nêu trên.