cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

10/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 385
  • 5

Tranh chấp thừa kế

13-05-2009

Tài sản chung của ông Xuân và bà BĐ_Hoa là một ngôi nhà cấp 4 trên diện tích đất 515m2 tại số 20/8 ấp Bình Đường 2, xã AB, huyện DA, tỉnh BD và các tài sản khác là đồ dùng sinh hoạt như xe máy, ti vi, cassette... Ngày 28/02/2000, bà BĐ_Hoa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên, ngày 29/02/2000 bà BĐ_Hoa thỏa thuận chuyển nhượng nhà và quyền sử dụng tòan bộ diện tích đất trên cho bà LQ_Trần Thị Tiên với giá 300.000.000 đồng, bà LQ_Tiên đã nhận đất và xây dựng nhà trên diện tích 256,7 m2 phần còn lại là đất trống.


09/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1120
  • 19

Tranh chấp thừa kế

13-05-2009

Tài sản của cố Tào để lại là 1 mẫu đất theo Địa bộ kiến điền năm 1963 là các thửa 320, 321, 322, 323 thuộc tờ bản đồ số 15 xã VH, quận Vĩnh Xương, tỉnh KH. Ngày 21/4/1969, cụ Hứa Phong, cụ Nguyễn Thị Tý và ông Hứa Trạch (con cụ Hứa Văn Tống và cụ Tý), ông BĐ_Hứa Đức Tú đứng ra lập tờ tương phân chia tài sản của cố Tào trong đó ông BĐ_Hứa Đức Tú đại diện cho các thừa kế của cụ Hứa Tống được chia: - Phần phượng tự cố Trần Thị Tào mang số 320, phần phượng tự này giao cho ông BĐ_Hứa Đức Tú trọn quyền hưởng dụng và trách nhiệm cúng giỗ hàng năm vào ngày 27-28/10 âm lịch và được quyền truyền tử lưu tôn vĩnh viễn (trừ trường hợp không có con cháu thừa kế). Phần phượng tự này BĐ_Hứa Đức Tú lưu hưởng lâu đời, không được quyền bán trừ trường hợp gia tộc đồng ý và có biên bản. Thửa này có diện tích 1.160m2 (nay là nhà số 60, tổ 3, đường X, Đông Nam, phường VH).


150/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 222
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-04-2009

Ông NĐ_Đào Hoàng Nam trình bày: Nguồn gốc căn nhà 89/19 TTĐ, phường PT quận TP (số mới 124 TTĐ, phường PT, quận TP) có diện tích 8m X 20m là của ông LQ_Đào Văn Bá (cha ông NĐ_Nam) xây dựng từ năm 1967. Năm 1992 ông LQ_Bá có cho bà Đào Bạch Phượng (chị ông NĐ_Nam) căn nhà trên. Năm 1999 ông LQ_Bá hợp thức hóa căn nhà trên với diện tích xây dựng là 123,12m2, diện tích đất là 142m2 trong đó có phần diện tích 1,1m X 1,95m cao 11,8m mà ông BĐ_Khiêm làm nhà vệ sinh và lối đi. Năm 2004 ông xin phép xây dựng lại, trong quá trình xây dựng ông LQ_Bá yêu cầu ông chừa phần không gian nơi góc nhà có lối đi qua lại với nhà ông BĐ_Khiêm.


150/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 310
  • 11

Tranh chấp một phần diện tích nhà

24-04-2009

Ông NĐ_Đào Hoàng Nam trình bày: Nguồn gốc căn nhà 89/19 TTĐ, phường PT quận TP (số mới 124 TTĐ, phường PT, quận TP) có diện tích 8m X 20m là của ông LQ_Đào Văn Bá (cha ông NĐ_Nam) xây dựng từ năm 1967. Năm 1992 ông LQ_Bá có cho bà Đào Bạch Phượng (chị ông NĐ_Nam) căn nhà trên. Năm 1999 ông LQ_Bá hợp thức hóa căn nhà trên với diện tích xây dựng là 123,12m2, diện tích đất là 142m2 trong đó có phần diện tích 1,1m X 1,95m cao 11,8m mà ông BĐ_Khiêm làm nhà vệ sinh và lối đi. Năm 2004 ông xin phép xây dựng lại, trong quá trình xây dựng ông LQ_Bá yêu cầu ông chừa phần không gian nơi góc nhà có lối đi qua lại với nhà ông BĐ_Khiêm.


08/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 303
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

08-04-2009

Ngày 01/12/2000, chị NĐ_Võ Thị Như có “Đơn yêu cầu xét xử về quyền sử dụng đất” và bà NĐ_Võ Thị Bình (ủy quyền cho chị NĐ_Như) yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Điệp trả lại diện tích đất mà bà đang sử dụng và nêu chị là người được cụ Luông ủy quyền và cho rằng diện tích đất có tranh chấp là của cụ Luông, còn bà BĐ_Nhiên chỉ là người ở nhờ.