cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

51/2010/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 410
  • 8

Ly hôn

25-05-2010
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 17/3/2010, các lời khai bổ sung và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn anh Hà Thủy trình bày: trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu thương yêu nhau năm 1992 anh và chị Lê Thị Thu Hà đã tiến tới hôn nhân với nhau và đăng ký kết hôn UBND xã LG. Sau đó anh và chị Hà đã ly hôn với nhau. Nhưng tới năm 2009 anh chị lại đoàn tụ về chung sống với nhau và đăng ký kết hôn lại tại UBND xã LG đây là hôn nhân lần thứ hai của anh chị. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Hà.


18/2010/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 412
  • 10

Ly hôn

26-03-2010
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2009 và các tài liệu có tại hồ sơ và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Hà Văn Dũng trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Ry kết hôn vào tháng 11/1999, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Yên Đỗ, TP. PK, GL, hôn nhân giữa anh và chị Ry là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Trong cuộc sống chung anh chị không có hạnh phúc vì chị Ry đối xử không tốt với gia đình chồng, cụ thể là hỗn láo với cha mẹ chồng, anh đã góp ý với chị Ry nhiều lần nhưng chị Ry không nghe lại có thái độ cãi lại chồng. Do đó vì tức giận anh có đánh chị Ry một vài lần, bản thân chị Ry cũng đánh lại anh. Thời gian sau này mâu thuẫn giữa anh và chị Ry càng trầm trọng hơn vì chị Ry không thay đổi cách xử sự với gia đình chồng. Vì vậy anh và chị Ry đã sống ly thân với nhau từ tháng 6/2009 cho đến nay.


114/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 899
  • 16

Đòi lại tài sản

19-08-2010
TAND cấp huyện

Do có mối quan hệ quen biết, bà NĐ_Bùi Thị Ngân có mua mỹ phẩm cho bà BĐ_Văn Kim Tức bán để sử dụng, khi dùng mỹ phẩm bà BĐ_Tức có mời bà NĐ_Ngân lên thành phố HCM để gặp các chuyên gia tư vấn thêm. Đến thành phố HCM bà BĐ_Tức đưa bà NĐ_Ngân đến cửa hàng mỹ phẩm Ngọc Ngọc, tại đây nhân viên cửa hàng tư vấn bà NĐ_Ngân mua một số mỹ phẩm, do không đem tiền nhiều bà NĐ_Ngân mượn của bà BĐ_Tức 3.703.000đ để trả tiền mỹ phẩm.


23/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1144
  • 31

18-09-2010

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 08/12/ và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì ngày 20/5/2007, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại dịch vụ Thành Công (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành Công) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn An Khang (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty An Khang) đã ký kết Hợp đồng giao nhận thầu cơ khí lắp dựng công trình số 02/HĐXL với hạng mục là cơ khí lắp dựng, tổng diện tích xây dựng là (96x36) m = 3456 m2, giá trị hợp đồng là 1.425.000.000 đồng. Hai bên đã thực hiện xong hợp đồng này, khối lượng, chất lượng công trình đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Ngoài hợp đồng nêu trên, hai bên còn ký kết 02 Phụ lục hợp đồng gồm Phụ lục ngày 22/6/2007 với nội dung: NĐ_Công ty Thành Công xây dựng công trình công nghiệp là nhà xưởng sản xuất mở rộng của BĐ_Công ty An Khang (đổ móng nền nhà xưởng) với giá trị Phụ lục hợp đồng là 368.800.000 đồng.


04/2010/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 7465
  • 272

Tranh chấp hợp đồng đại lý

19-03-2010

Ngày 14/01/2008, NĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Thành Đô (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành Đô) có ký với bà Lưu Thị Tuyết - Chủ BĐ_Đại lý thức ăn tôm Thanh Tâm (sau đây viết tắt là BĐ_Đại lý Thanh Tâm) Hợp đồng mua bán số 012/2008/NAGI-HĐ với nội dung tóm tắt như sau: Về chủ thể: BĐ_Đại lý Thanh Tâm, địa chỉ số 12 đường PĐP, phường 8, thành phố VL, tỉnh VL mã số thuế 1500439171. Về hàng hóa: Prawnbac; 20 gói/thùng; giá 265.000 đồng/thùng. Giao số lượng theo đặt hàng của từng đợt mua. Đại lý cam kết bán đúng giá mà NĐ_Công ty Thành Đô quy định (Điều 1).