cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

14/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1221
  • 17

Tranh chấp hợp đồng thi công

28-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 09/9/2011, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn là NĐ_Công ty Cổ phần Bình Thái Hưng (do ông Lê Quang Minh đại diện theo ủy quyền) trình bày: Ngày 24/9/2008 nguyên đơn và bị đơn đã ký Hợp đồng kinh tế số 245/HĐKT-CKXD; đến ngày 25/12/2008 tiếp tục ký Phụ lục hợp đồng kinh tế số 245/HĐKT-CKXD. Theo hợp đồng thì bị đơn giao cho nguyên đơn thi công công trình đường dây 110kV nội bộ nhà máy thép Posco-VN. Phía nguyên đơn đã thi công xong và giao cho bị đơn tổng cộng 04 hóa đơn, tổng giá trị là 2.221.523.841 đồng, cụ thể: - Hóa đơn số 0158748 ngày 31/12/2008 trị giá: 770.000.000 đồng; - Hóa đơn số 0028911 ngày 08/01/2009 trị giá: 550.000.000 đồng; - Hóa đơn số 0197319 ngày 10/11/2009 trị giá: 829.767.548 đồng; - Hóa đơn số 0004276 ngày 16/12/2009 trị giá: 71.756.293 đồng


13/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 623
  • 22

Tranh chấp hợp đồng thi công

27-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 08/3/2012, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn là NĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Trang trí nội thất Hoa Sen (do ông Lê Quang Huy đại diện hợp pháp) trình bày: Vào ngày 18/4/2011, nguyên đơn và bị đơn ký Hợp đồng giao nhận thi công xây dựng số: 02/2011/HĐTC. Theo đó, bị đơn đã giao cho nguyên đơn thi công toàn bộ công trình Bể bơi ngoài trời tại số 66/15 đường HL, thành phố VT. Tổng giá trị của hợp đồng là 899.923.420 đồng. Sau khi ký hợp đồng nguyên đơn đã tiến hành thi công. Đến ngày 21/7/2011, nguyên đơn đã hoàn thành và tiến hành bàn giao toàn bộ công trình bể bơi ngoài trời cũng như xuất 04 hóa đơn cho phía bị đơn, tổng giá trị là 899.923.420 đồng.


29/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 508
  • 20

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-09-2012
TAND cấp huyện

Đại diện nguyên đơn là ông Nguyễn Việt Hưng trình bày: NĐ_Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn VN - nay đổi tên thành NĐ_Công ty TNHH một thành viên ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn VN (tên viết tắt là NĐ_ABEBank) căn cứ theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên ngày 26/4/2012 của Sở kế hoạch và đầu tư TP HN - và BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Ngân Hằng (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Ngân Hằng) đã 5 lần ký hợp đồng tín dụng, cụ thể như sau: - Ngày 28/11/2008 ký kết hợp đồng tín dụng số 200800552.PN/HĐTD, số tiền vay là 40.000.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ đồng), thời hạn vay 96 tháng từ ngày 05/12/2008. Lãi suất vay 16,5%/năm, lãi quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay và các thông báo điều chỉnh lãi suất kèm theo hợp đồng này đối với số tiền chậm trả. Định kỳ trả 3 tháng/lần. Mục đích vay để trả tiền thuê đất.


28/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2015
  • 64

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

19-09-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 12/01/2012 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần FL do ông Phí Mạnh Hùng đại diện trình bày: NĐ_Công ty cổ phần FL (tên cũ: NĐ_Công ty CP Lô-Gi-Stíc Cường Chính) và BĐ_Công ty cổ phần Ân Nhiên có thỏa thuận việc đặt cọc giữ chỗ thuê căn nhà 32 PKK, Quận Y, TP.HCM. Theo Biên bản nhận cọc được đại diện BĐ_Công ty Ân Nhiên là bà Đinh Thị Thương, giám đốc và phía NĐ_Công ty cổ phần FL do bà bà Lâm Hồng Nhung, Trưởng phòng Hành chính ký kết. Nội dung thỏa thuận, phía NĐ_Công ty cổ phần FL (tên cũ: NĐ_Công ty CP Lô-Gi-Stíc Cường Chính) giao cho BĐ_Công ty Ân Nhiên số tiền 50.000.000 đồng để giữ chỗ nhà 32 PKK. Chậm nhất ngày 30/7/2011 đặt cọc tiếp số tiền 200.000.000 đồng để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh chính thức. Đơn giá: 4.500 USD/tháng.


08/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3136
  • 113

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

18-09-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 28/5/2012 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Ông Nông Minh Đức đại diện nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Phước Quân trình bày việc ông BĐ_Đặng Trần Oanh và bà BĐ_Phạm Thu Lâm nhận chuyển nhượng cổ phần cho ông NĐ_Quân không hợp lệ cho nên ông yêu cầu Tòa buộc ông BĐ_Đặng Trần Oanh phải trả lại cho ông NĐ_Quân số tiền là 3.800.000.000 đồng và buộc bà BĐ_Phạm Thu Lâm phải trả cho ông NĐ_Quân số tiền là 1.900.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết Các vấn đề khác.