cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

15/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1239
  • 25

Tranh chấp hợp đồng thuê kho bãi

30-07-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26/9/2011 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân quận X, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Phạm Quang Huân trình bày: Ngày 19/5/2010, NĐ_Công ty TNHH thương mại Minh Ninh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Ninh) có ký kết Hợp đồng số 02/2010/HĐTK thuê nhà kho của BĐ_Công ty cổ phần Đại Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Đại Nam) tại số 289 Bến Bình Đông, quận 8 để làm xưởng sản xuất bao bì carton và sản xuất hàng trang trí nội thất, thời hạn 5 năm, kể từ ngày 01/7/2010 đến hết ngày 01/7/2015. Theo thỏa thuận, BĐ_Công ty Đại Nam đã đồng ý bàn giao ngay mặt bằng cho NĐ_Công ty Minh Ninh kể từ khi hợp đồng có hiệu lực và NĐ_Công ty Minh Ninh phải chuyển ngay tiền đặt cọc và tiền thuê nhà xưởng tháng đầu tiên cho BĐ_Công ty Đại Nam.


13/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1142
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán áo mưa

12-07-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 03/10/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 28/02/2012 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư Phú Quý (NĐ_Công ty Phú Quý) do bà Nguyễn Thị Kim Châu đại diện trình bày: NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn đầu tư Phú Quý và BĐ_Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kép có ký kết hợp đồng số 018/HĐKT 2011 ngày 14/6/2011. Theo đó BĐ_Công ty Nguyễn Kép có đặt hàng NĐ_Công ty Phú Quý sản xuất áo mưa trùm đầu phục vụ cho mục đích quảng cáo. Số lượng: 4.000 cái. Tổng giá trị hợp đồng 189.200.000 đồng. Kích thước 1m x 1m 20. mẫu mã: in quảng cáo mặt trước và mặt sau theo thiết kế yêu cầu của BĐ_Công ty Nguyễn Kép. Phương thức giao nhận hàng: đợt 1 ngày 23/6/2011 giao 3000 cái. Đợt 2 ngày 25/6/2011 giao 1.000 cái. Giao hàng tại địa chỉ của BĐ_Công ty Nguyễn Kép số 63-65-67 THĐ, Quận X. Phương thức thanh toán: sau khi ký hợp đồng và duyệt mẫu, bên BĐ_Công ty Nguyễn Kép ứng trước cho NĐ_Công ty Phú Quý 30% trên tổng giá trị hợp đồng là 56.760.000 đồng.


02/2012/KDTM–ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1842
  • 49

Tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư

15-05-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2005, đơn khởi kiện bổ sung ngày 14/9/2011 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án bà NĐ_Lê Thị Huỳnh Mừng và chồng là ông LQ_Dương Văn Bằng trình bày: bắt đầu vào năm 2002 có góp vốn với ông BĐ_Lý Kim Thanh để nuôi 4 hồ cá tra do ông BĐ_Thanh trực tiếp nuôi. Việc góp vốn hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng, quá trình nuôi cũng không lập sổ sách theo dõi nên hai bên tranh chấp nhau trong việc chia lời, lỗ. Vợ chồng bà NĐ_Mừng, ông LQ_Bằng yêu cầu những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông BĐ_Lý Kim Thanh (bị đơn) hoàn trả tiền góp vốn và tiền lời nuôi cá tổng cộng là 442.201.000đ (bốn trăm bốn mươi hai triệu ba trăm lẻ một ngàn đồng).


07/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2483
  • 51

Tranh chấp hợp đồng môi giới chứng khoán

14-05-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 09/6/2010 và ngày 17/9/2010, các bản khai, biên bản hòa giải, tại phiên tòa- Ông NĐ_Ngô Văn Tăng Thước là Nguyên đơn trình bày: Ngày 23/6/2008, ông có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số: 350/2008/MGCK với số tài khoản là 066C500130 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Bông Sen. Để phục vụ cho việc giao dịch mua bán chứng khoán ông phải mở thêm tài khoản tại Ngân hàng Đông Á số: 0102904126. Thời gian đầu việc mua bán chứng khoán của ông tại sàn giao dịch của BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Bông Sen diễn ra bình thường. Tuy nhiên, từ 19/3/2010 đến 20/5/2010 BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Bông Sen đã tự ý sử dụng tài khoản cá nhân của ông, đặt lệnh mua bán chứng khoán khi chưa có sự đồng ý của ông, gây thiệt hại đến quyền lợi tài sản. Khi Công ty thông báo kết quả giao dịch, ông có gặp lãnh đạo Công ty khiếu nại nhưng không được giải quyết.


13/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3762
  • 125

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

12-05-2012
TAND cấp huyện

Nguyên vào ngày 01/10/2003 giữa BĐ_Công ty cổ phần khách sạn SG (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty SG) với bà NĐ_Trần Thị Mỹ Dương (sau đây gọi tắt là bà NĐ_Dương) có ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh massage, theo đó thì phía BĐ_Công ty SG góp vốn kinh doanh bằng toàn bộ tài sản trang thiết bị của khu vực massage, còn bên bà NĐ_Dương bổ sung thêm trang thiết bị và sửa chữa cải tạo lại khu vực massage cho phù hợp kinh doanh, mọi sửa chữa phải được sự đồng ý của bên BĐ_Công ty SG; thời hạn của hợp đồng là 05 (năm) năm kề từ ngày 01/10/2003 đến ngày 30/9/2008; hợp đồng này có thể chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp do hai bên thỏa thuận hoặc do quyết định của Tòa án; bên phía BĐ_Công ty SG khoán mức nộp lãi hàng tháng cho bên bà NĐ_Dương; bên bà NĐ_Dương phải chịu lương nhân viên, bảo hiểm xã hội, thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí vật liệu cho việc massage; hàng tháng bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền khoán lãi cho bên BĐ_Công ty SG vào ngày 25; bên bà NĐ_Dương phải nộp tiền ký quỹ tương đương với 02 (hai) tháng khoán lãi, cụ thể là 100.000.000 đồng; bên bà NĐ_Dương phải có trách nhiệm bảo quản tài sản của khách sạn trong suốt quá trình kinh doanh;