cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1157/2014/DSPT : Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1026
  • 35

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-09-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – ông NĐ_Lê Tấn Doanh trình bày: Ông được quyền sử dụng thửa đất số 614, tờ bản đồ số 5 (tài liệu 02/CT-UB), tại xã ĐP, huyện BC và được LQ_Ủy ban nhân dân huyện BC cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 773574, cấp ngày 16/02/2005. Trong quá trình sử dụng, vào khoảng tháng 05/2010 bà BĐ_Nguyễn Thị Lãm là chủ lô đất kề bên đã lấn chiếm vào đất của ông. Ông yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Lãm trả lại cho ông phần đất có diện tích 12,4 m2, thuộc một phần thửa 614, tờ bản đồ số 5, Bộ địa chính xã ĐP, huyện BC, Thành phố HCM mà bà BĐ_Lãm đã lấn chiếm (căn cứ theo Bản đồ hiện trạng vị trí do Trung tâm đo đạc bản đồ thành phố HCM lập ngày 06/9/2012) và yêu cầu bà BĐ_Lãm tháo dỡ hàng rào lấn chiếm trên phần đất của ông.


16/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 893
  • 21

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

17-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 17/06/2011 BĐ_Công ty TNHH Sắt Thép An Gia (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty An Gia) và NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Minh - Chi nhánh GĐ (Sau đây gọi tắt là Techcombank) đã ký kết hợp đồng hạn mức tín dụng số 279/11/HĐHMTD/TCB-GDN, nội dung: Cung cấp hạn mức tín dụng là 120.000.000.000đ, thời hạn là 12 tháng (Từ ngày 17/06/2011 đến ngày 17/06/2012) cho BĐ_Công ty An Gia để bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh thép, lãi suất vay theo từng lần giải ngân.


1551/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 285
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-12-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Duyên trình bày: Ngày 28/01/2013, bà BĐ_Trịnh Thị Ngọc Hà và bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Duyên đã ký kết hợp đồng vay tài sản không có biện pháp bảo đảm và được Văn phòng công chứng Nguyễn Thị Tạc chứng nhận, nội dung: Bà NĐ_Duyên cho bà BĐ_Hà vay số tiền là 2 tỷ đồng, lãi suất 1.125%/tháng, trả lãi vào ngày 28 dương lịch hàng tháng, thời hạn vay là 02 tháng kể từ ngày 28/01/2013. Đến hạn trả lãi nhưng bà BĐ_Hà không thực hiện thỏa thuận nên bà NĐ_Duyên khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Hà trả số tiền gốc và lãi theo hợp đồng.


1634/2014/DS-PT : Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1613
  • 60

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-12-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn - NĐ_Nguyễn Thị Hồng Điệp trình bày: Nguyên lối đi chung có diện tích 59,6 m2 tại tổ 6, ấp 3, xã XTT, huyện HM đã hình thành từ trước năm 1975, lối đi này có chiều rộng khoảng 5 m, chiều dài khoảng 13 m, thuộc thửa đất 1026 do gia đình bà sử dụng đã được Ủy ban nhân dân huyện HM cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00861/QSDĐ ngày 10/11/1992 cho chồng bà là ông LQ_Phạm Văn Xoài. Đây là lối đi chung của nhiều hộ dân. Vào khoảng tháng 5 năm 2011 bà BĐ_Mai Thị Xê đã tự ý cho thợ xây móng, đổ đất, đá bít lối đi này trước nhà bà. Do đó bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Mai Thị Xê trả lại diện tích đất lấn chiếm để trả lại lối đi chung. Phần đất tranh chấp lối đi hiện nay qua đo đạc thực tế có diện tích 48,8 m2 thuộc phần đường, thửa phân chiết c, khu 2 (theo bảng chỉ dẫn diện tích tài liệu 2005), bản đồ hiện trạng vị trí số hợp đồng 96394/CN HM – CC ký đóng dấu ngày 19/11/2013 của Trung tâm đo đạc bản đồ - Sở Tài Nguyên Môi Trường Thành Phố HCM. Bà yêu cầu bà BĐ_Mai Thị Xê phải tháo dỡ móng gạch trả lại diện tích đất lấn chiếm để làm lối đi công cộng.


1618/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 243
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

23-12-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn - Bà NĐ_Đỗ Thị Hồng Son trình bày: Bà và bà BĐ_Tính có quen biết nhau, Bà có cho bà BĐ_Tính vay mượn tiền nhiều lần để kinh doanh shop quần áo và bà BĐ_Tính đã thanh toán hoàn tất. Ngày 25/12/2010, bà BĐ_Tính có hỏi vay Bà số tiền 450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đồng), hai bên lập hợp đồng vay tiền, với thời hạn vay là bốn tháng, lãi suất thỏa thuận 3%/ tháng. Sau khi ký hợp đồng và nhận tiền cho đến nay bà BĐ_Tính chưa thanh toán khoản tiền nào cho Bà, Bà đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Tính trả nợ vay, nhưng bà BĐ_Tính không trả. Nay Bà yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Tính phải trả cho Bà số tiền 450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đồng), trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu bà BĐ_Tính trả tiền lãi suất.