cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

620/2014/DS-PT: Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự do người chết để lại Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 847
  • 22

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự do người chết để lại

12-05-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thế Tùng trình bày: Vì là bạn bè quen biết nên ông có cho vợ chồng ông Hồ Hoàng Nam và bà BĐ_Trần Thanh Loan vay sô tiền là 11.500.000.000 đồng, hợp đồng vay tiền này được lập tại Phòng công chứng số 4 ngày 10/12/2009. Nhung do ông Nam và bà BĐ_Loan không thực hiện việc trả nợ như cam kết và hợp đồng này không tính lãi nên ông yêu cầu vợ chồng ông Nam và bà BĐ_Loan ký lại hợp đồng vay tiền khác. Hợp đồng này được lập tại Phòng công chứng số 6 ngày 16/02/2011, theo đó ông cho ông Nam, bà BĐ_Loan vay số tiền 11.500.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng tính từ ngày 16/02/2011, lãi suất 1,125%/tháng. Sau khi vay tiền, bà BĐ_Loan và ông Nam có trả cho ông số tiền lãi là 460.000.000 đồng. Ngày 11/01/2012 ông Nam chết. Ông được biết ông Nam có để lại tài sản là một phần thừa kế của ông Nam tại căn nhà số 672 THĐ, Phường M, Quận Y. Phần thừa kế này sẽ do bà BĐ_Loan và các con là BĐ_Hồ Thanh Khoa, BĐ_Hồ Thanh Sang, BĐ_Hồ Đoan Châu thừa hưởng. Do đó, nhiều lần ông yêu cầu bà BĐ_Loan thanh toán số nợ trên cho ông nhưng bà BĐ_Loan cố tình tránh né không trả.


620/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 486
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-05-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thế Tùng trình bày: Vì là bạn bè quen biết nên ông có cho vợ chồng ông Hồ Hoàng Nam và bà BĐ_Trần Thanh Loan vay sô tiền là 11.500.000.000 đồng, hợp đồng vay tiền này được lập tại Phòng công chứng số 4 ngày 10/12/2009. Nhung do ông Nam và bà BĐ_Loan không thực hiện việc trả nợ như cam kết và hợp đồng này không tính lãi nên ông yêu cầu vợ chồng ông Nam và bà BĐ_Loan ký lại hợp đồng vay tiền khác. Hợp đồng này được lập tại Phòng công chứng số 6 ngày 16/02/2011, theo đó ông cho ông Nam, bà BĐ_Loan vay số tiền 11.500.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng tính từ ngày 16/02/2011, lãi suất 1,125%/tháng. Sau khi vay tiền, bà BĐ_Loan và ông Nam có trả cho ông số tiền lãi là 460.000.000 đồng. Ngày 11/01/2012 ông Nam chết. Ông được biết ông Nam có để lại tài sản là một phần thừa kế của ông Nam tại căn nhà số 672 THĐ, Phường M, Quận Y. Phần thừa kế này sẽ do bà BĐ_Loan và các con là BĐ_Hồ Thanh Khoa, BĐ_Hồ Thanh Sang, BĐ_Hồ Đoan Châu thừa hưởng. Do đó, nhiều lần ông yêu cầu bà BĐ_Loan thanh toán số nợ trên cho ông nhưng bà BĐ_Loan cố tình tránh né không trả.


572/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1277
  • 69

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-04-2014
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 13 tháng 10 năm 2010, nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng ủy quyền giữa cụ NĐ_Liễu và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và hợp đồng mua bán căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và buộc ông BĐ_Đảm phải trả lại hồ sơ nhà cho cụ NĐ_Liễu. Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu trình bày: Căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và cụ Bùi Thanh Khiết (cụ Khiết chết năm 2007) không để lại di chúc.


171/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 367
  • 22

Tranh chấp thừa kế

29-04-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2006 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Đàm Văn Khánh, ông NĐ_Đàm Văn Quyết và bà NĐ_Đàm Thị Bảo trình bày: Cụ Đàm Văn Bé và vợ là cụ Nguyễn Thị Lành có 4 người con là: ông NĐ_Đàm Văn Quyết, ông NĐ_Đàm Văn Khánh, bà NĐ_Đàm Thị Bảo và ông BĐ_Đàm Văn Khương. Về tài sản: Hai cụ có căn nhà gỗ (nhà phủ thờ) trên 311,4m2 đất thổ cư, một số động sản (đồ dùng) và 01 nhà máy xay xát lúa trên 192,3m2 đất chuyên dùng đều tọa lạc iại tổ 2, ấp BH, xã BL, huyện CP, tỉnh AG. Ngày 13/11/1998 cụ Lành chết, không để lại di chúc.


87/2014/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 574
  • 18

Tranh chấp thừa kế

15-04-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

Quá trình chung sống, cha mẹ bà tạo lập được căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1033/GCN-2003 ngày 05/6/2003. Thời điểm được cấp giấy, ông Thắng đã chết, mẹ bà và ông BĐ_Đặng Đức Châu khai không đầy đủ các con mà khai ông BĐ_Châu là con duy nhất của ông Thăng. Sau khi cha chết, mẹ bà và ông BĐ_Châu trực tiếp sử dụng nhà, ông BĐ_Châu phá bỏ nhà cũ, xây dựng nhà mới ngăn phòng cho thuê từ tháng 01/2004 đến nay, tiền xây nhà do ông BĐ_Châu vay của LQ_Ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐB SCL đến nay chưa trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung do ông Đặng Đức Thắng để lại 1/2 căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM cho 04 người con (trừ ông Đặng Đức Nam đã chết) và đồng ý nhận giá trị. Đối với ½ nhà còn lại là của bà Đặng Thị Hồng.