cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

64/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6813
  • 293

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

04-11-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 21/5/2008 và những lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân Quận X, ông Võ Ngọc Du là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 18/9/2007 bà NĐ_Nga và bị đơn bà BĐ_Nguyễn Thị Mẫn có ký hợp đồng mua bán căn nhà số 164B (164/1-2-3) NVT, phường ĐK, Quận X và nhà số 80/27 MĐC, phường ĐK, Quận X, Thành phố HCM với giá thỏa thuận là 7.000.000.000 đồng. Với phương thức thanh toán như sau: Lần 1 : Đặt cọc số vàng là 20 lượng vàng SJC, sau đó ngày 20/4/2008 đưa thêm 30 lượng vàng. Tồng cộng bà NĐ_Nga đã đưa cho bà BĐ_Mẫn 50 lượng vàng SJC. Lần 2: Sau khi 2 bên ký hợp đồng mua bán tại Phòng công chứng số 1 và có biên nhận tiếp nhận hồ sơ của Chi Cục Thuế Quận X, bà NĐ_Nga sẽ giao tiếp cho bà BĐ_Mẫn số tiền còn lại.


684/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 696
  • 5

Ly hôn

30-10-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 24/4/2014, tại các biên bản tự khai, hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Võ Tấn Linh trình bày: Ông và bà BĐ_Đinh Thị Hữu tự nguyện chung sống với nhau năm 2000, có tồ chức đám cưới và cũng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Thành, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Trước khi chung sống với nhau thì chưa ai có vợ có chồng. Quá trình chung sống, thời gian đầu thì vợ chồng cũng hạnh phúc bình thường và vợ chồng sống tại nhà do người chị của ông cho ở nhờ, cho đến năm 2010 thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên hai bên thường xuyên cãi vã và hơn nữa đến cuối năm 2013 thì bà BĐ_Hữu có quan hệ tình cảm với người khác, ông có dùng mọi cách để khuyên can nhưng không được, còn việc bà BĐ_Hữu cho rằng ông có quan hệ với người khác là hoàn toàn không có. Do đó, nay vợ chồng đã sống ly thân, nên ông tự nhận thấy cuộc sống vợ chồng đã không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Hữu.


354 /2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 337
  • 12

Đòi lại tài sản

30-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên trước đây bà NĐ_Lâm Thị Thanh có mua 02 lô đất bằng giấy tay. Lô đầu hiện là căn nhà số 549/38 Âu Cơ, Phường 10. Quận TB, lô đất này bà NĐ_Thanh hùn tiền mua chung với ông Nguyễn Văn Dũng, diện tích lô đất là 4m x 17m= 68m2 với giá là 7 lượng vàng. Lô đất thứ 02 bà NĐ_Thanh mua riêng, hiện tại là 03 căn nhà số 594/34/1A, 572/19/55/1B, 594/34/1C Âu Cơ, Phường 10, Quận TB, tổng diện tích lô đất là 9m x 14m = 126m2. Do ở xa nên bà NĐ_Lâm Thị Thanh nhờ bà Lâm Thị Hạnh trông coi dùm nhưng bà Hạnh lại bán 02 lô đất trên của bà NĐ_Thanh và không trả lại tiền bán đất cho bà NĐ_Thanh. Ngày 12/12/1996 Bà Hạnh có làm giấy chứng nhận (Đã công nhận bán đất và nhận tiền) và ký tên với tư cách người bán đất và nhận tiền, có sự chứng kiến làm chứng của ông Lương Vĩnh Phúc và ông Nguyễn Văn Dũng, xác nhận bà Lâm Thị Hạnh có nhận toàn bộ số tiền bán đất của bà NĐ_Lâm Thị Thanh, tổng số là 12 lượng vàng.


352/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 232
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-09-2014
TAND cấp huyện

Quá trình vay nợ, ông BĐ_Xuân đã không thực hiện việc thanh toán mà cứ hẹn lần hẹn lượt và cố tình tránh mặt ông NĐ_Hữu. Do đó, nay ông NĐ_Hữu chỉ biết là cho ông BĐ_Xuân vay mượn mà không biết vợ của ông BĐ_Xuân, nên ông NĐ_Hữu chỉ yêu cầu ông BĐ_Xuân mà không yêu cầu vợ của ông BĐ_Xuân trả tổng số tiền còn thiếu nêu trên, đồng thời thanh toán làm một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật. Còn về phần lãi chậm trả, thì tại phiên tòa người đại diện của ông NĐ_Hữu là ông Nguyện không yêu cầu tính lãi chậm trả đối với ông BĐ_Xuân.


33/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3515
  • 115

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Thy và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà LQ_Đỗ Thị Thanh Thùy trình bày: Tại đơn khởi kiện ngày 20/3/2013, bản tự khai và biên bản hòa giải thì ngày 13/2/2012 ông NĐ_Thy bà LQ_Thùy có mua một thửa đất có diện tích 258,6 m2 thuộc tờ số 2, Xã TML, Huyện Thủ Đức (Tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990, theo công văn số 7541/TNMT-QLBĐ ngày 13 tháng 9 năm 2007 của Sở tài nguyên môi trường Thành phổ Hồ Chí Minh) với số tiền là 300.000.000 (Ba trăm triệu) đồng của bà BĐ_Nguyễn Thị Thủy. Vì chủ thửa đất trên lả của ông LQ_Nguyễn Văn Tín và bà LQ_Trần Thị Khó nên ngày 06/1/2019 và ngày n13/03/2102 Ông NĐ_Thy có ra phòng công chứng để làm thử tục ủy quyền liên hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm nhận tiền đền bù và các khoản bồi thường đối với thửa đất nói trên, tuy nhiên khi ra ban đền bù giải tỏa thì Công ty phát triển nhà Quận X nói rằng thủa đất này bị chồng thửa, Ông NĐ_Thy có ra ủy ban nhân dân phường TML, Quận X khởi kiện yêu cầu để giải quyết nhưng không thành và ủy ban nhân dân phường TML hướng dẫn ông NĐ_Thy nộp đơn khỏi kiện tại Tòa án nhân dân Quận X để yêu cầu giải quyết.