cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

42/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1410
  • 19

Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản

08-08-2014
TAND cấp huyện

bà NĐ_Đào Thị Kim Thủy là nguyên đơn trình bàv: Ngày 09/5/2013, bà có cho em ruột là ông LQ_Đào Đình Tú, sinh năm 1972 mượn chiếc xe SH150I biển số 59C 1-267.27 làm phương tiện đi đến Trường Hóa Quang và gửi xe (có thẻ giử xe) tại bãi giữ xe trong khuôn viên trường. Tuy nhiên, khoảng 13 giờ ông LQ_Tú phát hiện mất xe và có đến Công an phường ĐK, Quận X trình báo sự việc, Công an đã lập biên bản ghi nhận lại sự việc. Đến ngày 21/6/2013 ông LQ_Tú có yêu cầu BĐ_Công ty TNHH thương mại Quỳnh Châu bồi thường thiệt hại chiếc xe bị mất là 140.000.000 (một trăm bốn mươi triệu) đồng, nhưng BĐ_Công ty TNHH thương mại Quỳnh Châu và LQ_Công ty TNHH một thành viên dịch vụ bảo vệ Phi Hổ không đồng ý bồi thường với giá trị nêu trên, vì giấy chứng nhận đăng ký xe ghi sản xuất lắp ráp trong nước.


360/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4465
  • 236

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm

04-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/3/2012, ông NĐ_Nguyễn Văn Quân có mua bảo hiểm xe máy của Công ty cổ phần Bảo hiểm PJICO cho xe máy mang biển số: 52U1 - 3102 tại Đại lý bảo hiểm của ông LQ_Phạm Văn Tuấn, phí bảo hiểm: 66.000 đồng. Sau khi mua, ông NĐ_Quân được cấp Giấy chứng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe gắn máy mã số: 03/M - 12, số 20576518, thời hạn bảo hiểm từ ngày 22/3/2012 đến ngày 22/3/2013. Đến ngày 24/3/2012, con trai ông NĐ_Nguyễn Văn Quân là Nguyễn Văn Bình điều khiển xe máy trên gây tai nạn chết người cho ông Nguyễn Văn Mẹo. Sau khi tai nạn xảy ra, ông NĐ_Quân đã gọi điện thông báo tình hình sự việc cho phía Công ty Bảo hiểm PJICO Gia Định là Công ty thành viên đại diện. Ngày 29/8/2012, ông NĐ_Quân đã làm thủ tục khai báo và yêu cầu giải quyết bồi thường. Ngày 19/7/2G13, Công ty Bảo hiểm PJICO Gia Định phát hành công văn số: 201/2013/XCG - PJICO.GDI về việc từ chối bồi thường cho ông NĐ_Nguyễn Văn Quân.


516/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 198
  • 6

Ly hôn

17-06-2014
TAND cấp huyện

Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn ông NĐ_Trần Trọng Nhung trình bày: ông và bà BĐ_Huỳnh Ngọc Nhàn chung sống có đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn số 245/KH quyển số 02/2004 ngày 13/12/2004 tại Ủy ban nhân dân phường 10, quận TB, thành phố HCM. Bà BĐ_Huỳnh Ngọc Nhàn bỏ nhà đi từ tháng 03/2011 cho đến nay, ngày 30/10/2013 Tòa án nhân dân quận TB ra quyết định số 33/2013/QDDS-ST tuyên bố bà BĐ_Huỳnh Ngọc Nhàn đã mất tích, ngày mất tích được xác định là 01/04/2013. Nay ông NĐ_Trần Trọng Nhung yêu cầu được ly hôn để ổn định cuộc sống riêng. - Về con chung: Có một con chung tên Trần Trọng Nghĩa, sinh ngày 20/05/2005 Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bà Như cấp dưỡng nuôi con.


546/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 200
  • 4

Ly hôn

17-06-2014
TAND cấp huyện

Năm 2010 do mâu thuẫn căng thẳng nên bà đã nộp đơn ly hôn với ông BĐ_Trân tại Tòa án nhân dân quận GV, Tòa án đã động viên hòa giải, ông BĐ_Trân hứa sẽ khắc phục sửa chữa nên bà đã rút đơn để tạo cơ hội cho vợ chồng về đoàn tụ nhưng đến nay không có kết quả. Nhiều lần bà khuyên can nhưng ông BĐ_Trân không sửa chữa, bà đã chịu đựng cuộc sống bạo hành như thế trong suốt thời gian dài, quá mệt mỏi khổng thể chịu đựng thêm được nữa. Mặc dù còn sống chung một nhà nhưng vợ chồng không còn quan hệ tình cảm từ nhiều năm nay. Bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể duy trì cuộc sống chung, không thể hàn gắn để đoàn tụ vì vậy bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Trân.


268/BA/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 206
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 30/9/2011, NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Tài chính WPY có ký Hợp đồng tín dụng số 2100347147 với khách hàng là bà BĐ_Cáp Thanh Hưng vay khoản tiền 26.950.000 đồng để mua chiếc xe mô tô hai bánh (YAMAHA,EXCITER). Việc vay được thực hiện bằng cách Công ty thay khách hàng thanh toán phần còn lại của giá xe cho bên bán xe sau khi đã khấu trừ khoản tiền mặt trả trước. Theo hợp đồng, khách hàng sẽ phải thanh toán cho công ty số tiền là 40.185.000 đồng (bao gồm vốn vay và lãi) trong thời gian 15 tháng. Mỗi tháng khách hàng phải thanh toán cho công ty 2.679.000 đồng vào ngày 4 hàng tháng. Kỳ đầu tiên vào ngày 4/11/2011.