cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

430/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 206
  • 2

Ly hôn

29-05-2014
TAND cấp huyện

Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn bà NĐ_Trần Minh Sung trình bày: bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Tín chung sống có đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn số 14, quyển số Một/100 ngày 15/03/2000 tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc do ông BĐ_Tín không chung thủy, thường xuyên đánh bà, vợ chồng sống ly thân hơn một năm nay. Nay bà nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không có khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn. - Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Trâm Anh, sinh ngày 05/11/1999 Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông BĐ_Tín cấp dưỡng nuôi con.


117/2014/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 210
  • 5

Ly hôn

27-05-2014
TAND cấp huyện

Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn bà NĐ_Đỗ Thị Kim Dương trình bày: bà có cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Sung vay số tiền tổng cộng tính đến ngày 15/12/2012 là 24.200.000 đồng, giữa hai bên có viết giấy vay tiền và ông BĐ_Sung cam kết sẽ trả cho bà số nợ trên và kèm theo số lãi là 10% trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày 15/12/2012, nhưng đến nay ông BĐ_Sung vẫn không thực hiện theo cam kết. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Tiến Sung phải hoàn trả cho bà khoản nợ gốc là 24.200.000 đ và nợ lãi tính từ ngày 15/03/2013 đến nay theo mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố. Ông BĐ_Nguyễn Tiến Sung vắng mặt trong tất cả các buổi Tòa triệu tập, do đó Tòa án không lấy lời khai của ông BĐ_Sung được


191/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 195
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

22-05-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 22/11/2011, tại bản tự khai ngày 09/01/2012, tại biên bản hòa giải ngày 02/05/2012, biên bản hòa giải ngày 15/08/2013 và tại biên bản hòa giải ngày 02/12/2013 phía nguyên đơn trình bày: Ngày 19/11/2010 ông NĐ_Tính có cho vợ chồng ông BĐ_Linh bà BĐ_Hân vay số tiền 1.200.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng, hai bên có ký hợp đồng vay và thế chấp nhà tại phòng công chứng số 4. Để bảo đảm nghĩa vụ bên vay có thế chấp căn nhà số 93/44 (số cũ 93/42) đường LBB, phường TTH, quận TP (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6433/2008/UB-GCN ngày 17/09/2008). Mặt khác, cùng ngày 19/11/2010 ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân lại ký thêm hợp đồng vay tiền không biện pháp bảo đảm để vay 2.762.000.000 đồng, lãi suất là 1,5%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng, số tiền 2.762.000.000 đồng ông NĐ_Tính giao cho ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân sau khi ký hợp đồng công chứng một ngày, tức là ngày 20/11/2010. Tổng cộng 02 lần vay là 3.962.000.000 đồng. Ngày 22/10/2011 ông BĐ_Linh bà BĐ_Hân có trả cho ông NĐ_Tính số tiền 700.000.000 đồng. Số tiền nợ gốc của hợp đồng trên còn lại là 2.062.000.000 đồng. Đến ngày 19/11/2011 hết hạn hợp đồng nhưng ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân không thanh toán cả vốn và lãi nên ông NĐ_Tính khởi kiện.


457/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 212
  • 3

Ly hôn

20-05-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện Tòa án nhận ngày 25/02/2014 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn - bà NĐ_Trần Hồng Chung, trình bày: Bà và ông BĐ_Ngân tự nguyện tìm hiểu, sống chung năm 1991, có đăng ký kết hôn tại phường Hồng Hà, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Ông bà có 01 con chung tên Phạm Văn Phú, sinh ngày 23/01/1991, hiện nay đã trưởng thành. Quá trình sống chung được 03 năm, ông bà phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân nhau cho đến nay. Bà NĐ_Chung khởi kiện yêu cầu: - Về quan hệ hôn nhân: Bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Ngân; - Về con chung đã trưởng thành, không có yêu cầu. - Về tài sản chung: Không có


04/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 567
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

09-05-2014
TAND cấp huyện

Nguồn gốc đất đang tranh chấp có diện tích 280m (ngang 7m x dài 40m) tọa lạc tại số 12J, khu phố 3, phường TH, thành phố BH, tỉnh ĐN là do bà NĐ_Đỗ Thị Linh (mẹ ruột ông bà) khai phá vào năm 1954, bà NĐ_Linh xây dựng 01 căn nhà, mái lợp tôn, nền xi măng. Năm 1970, bà NĐ_Linh làm thêm 01 căn nhà gỗ lợp tôn ở phía trước để buôn bán, sau dó cho vợ chồng ông BĐ_Lê Văn Cường, bà BĐ_Dương Thị Nhỏ thuê ở và làm xưởng mộc. Quá trình sử dụng nhà đất, bà NĐ_Linh được chính quyền chế độ cũ cấp bản kiểm kê thuế vụ. Năm 1975, gia đình bà NĐ_Linh đi vùng kinh tế mới ở TB, huyện Thống Nhất (nay thuộc huyện TB). Khi đi bà NĐ_Linh đã tháo dỡ toàn bộ tôn của căn nhà đang ở, còn khung tường để lại cho ông BĐ_Cường và bà BĐ_Nhỏ tiếp tục sử dụng, đồng thời giao cho con trai là ông Mai Văn Đông ở lại quản lý nhà và học nghề mộc tại xưởng của ông BĐ_Cường.