cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

16/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1434
  • 9

Tranh chấp hợp đồng mua bán cọc bê tông

04-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Minh Quân có ông Hoàng Đình Hùng đại diện theo ủy quyền trình bày: tại đơn khởi kiện ngày 03/03/2014; bản tự khai ngày 28/7/2014 và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì nội dung việc kiện ngày 18/12/2010 giữa NĐ_Công ty TNHH Minh Quân (Gọi tắt là NĐ_Công ty TNHH Minh Quân) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng VUB (gọi tắt là BĐ_Công ty VUB) có ký kết hợp đồng mua bán cọc Bêtong Ly tâm D500. Nội dung hợp đồng ký kết BĐ_Công ty VUB mua và NĐ_Công ty TNHH Minh Quân cung cấp cọc bêtông ứng suất trước 500 cho công trình, với khối lượng tạm tính 7.332.600.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT 10%); đơn giá trên bao gồm chi phí vận chuyển, nhưng không bao gồm chi phí cẩu cọc xuống công trình. Phương thức thanh toán bằng đồng Việt nam; Thời gian thanh toán không quá 7 ngày kể từ ngày cuối cùng giao hàng.


31/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 708
  • 13

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-08-2014
TAND cấp huyện

Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần không thanh toán các khoản vay theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ngân hàng đã thông báo nhắc nợ gốc, lãi và lãi quá hạn nhưng bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần vẫn không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần vẫn chưa trả nợ cho Ngân hàng. Tính đến ngày 31/10/2013, bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần còn nợ Ngân hàng: + Nợ gốc: 3.000.000.000 đồng; + Lãi trong hạn: 1.980.000.000 đồng + Lãi quá hạn: 875.000.000 đồng Tổng cộng: 5.855.000.000 đồng Nay Ngân hàng yêu cầu bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền là 5.855.000.000 đồng (Trong đó: Nợ gốc là 3.000.000.000 đồng và nợ lãi trong hạn là 1.980.000 đồng, lãi quá hạn tạm tính đến 31/10/2013 là 875.000.000 đồng). Bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền lãi trong hạn phát sinh sau ngày 31/10/2013 cho đến khi bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần trả hết số tiền trên


21/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3259
  • 72

Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư

13-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 08/6/2007, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng giao thông Hồng Lĩnh (gọi tắt là Công ty Hồng Lĩnh) được UBND tỉnh Bình Định giao đất theo quyết định số 333/QĐ-UBND với diện tích 10.748 m2 tại Phường Lý Thường Kiệt, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định để xây dựng trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng và căn hộ cao cấp. Ngày 12/12/2007, các bên gồm Công ty Hồng Lĩnh, BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Cường (Công ty Sài Gòn Phú Gia) và NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Minh Quốc (Ngân hàng SCB) đã ký hợp đồng hợp tác số 12-12/HĐHT-2007 về việc hợp tác đầu tư dự án tại tỉnh Bình Định. Theo hợp đồng này, Ngân hàng SCB sẽ nhận chuyển nhượng 2.000 m2 đất trong tổng diện tích nói trên với vốn góp là 21 tỷ đồng ngay sau khi ký hợp đồng và Công ty Hồng Lĩnh, Công ty Sài Gòn Phú Gia chịu trách nhiệm hoàn thành thủ tục pháp lý diện tích đất trên cho Ngân hàng SCB. Ngày 15/12/2007, Ngân hàng SCB đã chuyển tiền thanh toán đợt 1 là 20 tỷ đồng cho Công ty Sài Gòn Phú Gia.


18/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2059
  • 42

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

29-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 07/3/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP Bưu Điện Châu An - Chi nhánh Thành phố HCM - Phòng giao dịch Sài Gòn và BĐ_Công ty TNHH thương mại Thanh Tâm có ký hợp đồng tín dụng theo hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-LienVietBank.SG ngày 7/3/2011, phụ lục hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-Lien Viet Bank.SG/PL01 ngày 17/08/2011, phụ lục hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-Lien Viet Bank.SG/PL02 ngày 14/10/2011; với mục đích vay mục đích sử dụng của từng lần cấp tín dụng do Ngân hàng và bên được cấp tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể trong từng hợp đồng cấp tín dụng, kèm theo các chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay. Số tiền cho vay: 16.972.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười sáu tỷ chín trăm bảy mươi hai triệu đồng).


17/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 686
  • 10

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

29-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/7/2011 NĐ_Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Thanh Mai (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thanh Mai) có ký hai hợp đồng cung cấp dịch vụ cho BĐ_Công ty cổ phần Thanh Mai (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Mai) , gồm: 1. Hợp đồng cung cấp phần cứng số 42/11/PC/HD-VNPI nội dung cung cấp phần cứng máy POS, trị giá hợp đồng là 125.000.000đ, thanh toán trước 60.000.000đ ngay sau khi ký kết hợp đồng, phần còn lại 65.000.000đ thanh toán ngay sau khi nhận được hàng. Nếu quá hạn 7 ngày kể từ ngày giao đủ hàng, nếu thanh toán chậm thì bên mua sẽ phải chịu phạt 1,5 lần theo lãi suất vay kỳ hạn 01 năm cao nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nhân số dư nợ còn lại, nhân số ngày chậm trả. Thời hạn giao hàng là 60 ngày sau khi ký hợp đồng. Thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty Thanh Mai đã thanh toán đợt 1 là 60.000.000đ vào ngày 01/7/2011, NĐ_Công ty Thanh Mai cũng đã bào giao hàng đầy đủ cho BĐ_Công ty Thanh Mai vào ngày 23/12/2011 nhưng từ đó đến nay NĐ_Công ty Thanh Mai nhiều lần đòi mà BĐ_Công ty Thanh Mai không chịu trả khoản tiền còn lại.