cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

23/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế (Logistics) Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 9365
  • 294

Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế (logistic)

11-09-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/02/2014 của NĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu Hương My (Viết tắt là NĐ_Công ty Hương My) – Bút lục 55 – 56 và các bản khai tiếp theo của người đại diện ủy quyền của Công ty là Nguyễn Thị Hồng Ngân trình bày: Ngày 25/03/2013 NĐ_Công ty Hương My và BĐ_Công ty TNHH Tiếp vận Thương mại Linh Chi (viết tắt là BĐ_Công ty Linh Chi) có ký hợp đồng dịch vụ Logistics 1303002/HĐDVĐLVCHH – QT, theo đó BĐ_Công ty Linh Chi tiếp nhận, vận chuyển 02 lô hàng dừa tươi của NĐ_Công ty Hương My từ cảng Thành phố HCM đến cảng FELIXSTOWE, UK để giao cho khách hàng là Công ty Ming FOODS LTD, có các nội dung chi tiết, trong đó đối với Vận đơn số SGNRCT 1304 – 094 ngày 22/4/2013: Dự kiến ngày đến là ngày 22/5/2013, Hàng hóa là 01 Container 40’ dừa tươi, Tổng giá trị lô hàng là 12.809USD


31/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 702
  • 18

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/12/2008, NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Minh Quân (gọi tắt là Ngân hàng) - Chi nhánh KCN TB đồng ý cho bà BĐ_Trương Mỹ Hoa và ông BĐ_Vương Tấn Cần vay theo hợp đồng tín dụng số 1901-LAV-200800451 ngày 22/12/2008 với nội dung như sau: + Số tiền vay 3.000.000.000 đồng; + Dư nợ còn lại tại thời điểm khởi kiện: 3.000.000.000 đồng + thời hạn vay: 12 tháng + Lãi suất tại thời điểm vay: 1,25%/tháng + Lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất cho vay + Mục đích vay: Kinh doanh cà phê, + Ngày nhận tiền vay: 22/12/2008 + Trả nợ lãi hàng quý vào ngày 26 của tháng +Trả nợ gốc: Cuối kỳ đến hạn ngày 31/12/2009


11/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3220
  • 97

Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa

12-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện nộp ngày 22/11/2013 và các lời khai của người đại diện của nguyên đơn NĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải Thanh Lan trình bày: Căn cứ hợp đồng nguyên tắc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy số 027/2012/HĐNT ngày 25/6/2012được ký giữa BĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải thủy Trinh Việt và NĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải Thanh Lan 6, đã sáp nhập là Công ty trực thuộc của NĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải Thanh Lan. NĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải Thanh Lan 6 đã hoàn thành công việc vận chuyển hàng hóa cho BĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải thủy Trinh Việt. Ngày 26/12/2012 hai bên đã ký biên bản thanh lý hợp đồng trên. Theo đó BĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải thủy Trinh Việt có trách nhiệm phải thanh toán cho NĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải Thanh Lan 6 số tiền nợ là 671.000.000đồng. Tuy nhiên Công ty đến tháng 3/2013 chỉ mới nhận được 30.000.000đồng. Theo biên bản xác nhận công nợ tại thời điểm ngày 30/6/2013 BĐ_Công Ty Cổ phần Vận tải thủy Trinh Việt còn nợ số tiền nợ gốc là 641.000.000đồng.


91/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2266
  • 78

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-08-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 22/6/2009, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Minh Hưng và Doanh nghiệp Tư nhân Sản xuất Thương mại Nhật Phú do ông BĐ_Nguyễn Đình Dân là chủ doanh nghiệp có ký kết với nhau Hợp đồng tín dụng số 00002/HĐTD/SME-DN/TCB-MICROBANKING. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý cho Doanh nghiệp Tư nhân Nhật Phú vay số tiền là 1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu) đồng nhằm mục đích đầu tư mua máy móc sản xuất nước đá tinh khiết, xây hầm nước đá cây và hệ thống máy lọc nước. Thời hạn vay 60 (sáu mươi) tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên. Lãi suất vay áp dụng từ ngày giải ngân vốn vay lần đầu tiên đến ngày 30/6/2009 là 10,5%/năm, lãi suất sẽ được điều chỉnh 3 (ba) tháng một lần và bằng lãi suất huy động tiết kiệm thường 12 (mười hai) tháng loại trả lãi sau của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 0,54%/tháng/quý/năm nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay tối thiểu được quy định bởi Ngân hàng tại từng thời kỳ theo thời từng đối tượng khách hàng, tương ứng thời điểm thay đổi lãi suất.


16/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng vốn góp Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3818
  • 157

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng vốn góp

23-07-2014
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 17 tháng 10 năm 2013 và các lời khai tiếp theo, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần đầu tư phát triển Minh Quân ông Nguyễn Văn Phú trình bày: NĐ_Công ty cổ phần đầu tư phát triển Minh Quân (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quân) có nợ BĐ_Công ty cổ phần bê tông Lan My (gọi tắt là Công ty 620) số tiền là: 17.721.022.654 đồng và lãi tính từ ngày 21/12/2011 là: 2.569.303.897 đồng. Tổng cộng là: 20.290.326.551 đồng. Mặt khác, NĐ_Công ty Minh Quân có góp vốn vào Công ty TNHH ĐT khai thác hạ tầng đô thị Miền Nam (gọi tắt là Công ty đô thị Miền Nam) là: 22 tỷ đồng, tỷ lệ giá trị phần vốn góp chiếm 51,76% vốn điều lệ. Giữa NĐ_Công ty Minh Quân và Công ty 620 có ký biên bản thỏa thuận ngày 20/12/2011 chuyển nhượng vốn góp trong Công ty đô thị Miền Nam với giá chuyển nhượng là: 14.300.000.000 đồng, phương thức thanh toán số tiền chuyển nhượng vốn góp được cấn trừ vào số tiền mà NĐ_Công ty Minh Quân nợ Công ty 620. Vào ngày 11/01/2012, ông Nguyễn Quang Hưng đại diện cho NĐ_Công ty Minh Quân và bà Nguyễn Thị Mai Hương đại diện Công ty 620 ký Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty đô thị Miền Nam với giá chuyển nhượng là 22 tỷ đồng.