cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

352/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 195
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-09-2014
TAND cấp huyện

Quá trình vay nợ, ông BĐ_Xuân đã không thực hiện việc thanh toán mà cứ hẹn lần hẹn lượt và cố tình tránh mặt ông NĐ_Hữu. Do đó, nay ông NĐ_Hữu chỉ biết là cho ông BĐ_Xuân vay mượn mà không biết vợ của ông BĐ_Xuân, nên ông NĐ_Hữu chỉ yêu cầu ông BĐ_Xuân mà không yêu cầu vợ của ông BĐ_Xuân trả tổng số tiền còn thiếu nêu trên, đồng thời thanh toán làm một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật. Còn về phần lãi chậm trả, thì tại phiên tòa người đại diện của ông NĐ_Hữu là ông Nguyện không yêu cầu tính lãi chậm trả đối với ông BĐ_Xuân.


33/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3323
  • 113

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Thy và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà LQ_Đỗ Thị Thanh Thùy trình bày: Tại đơn khởi kiện ngày 20/3/2013, bản tự khai và biên bản hòa giải thì ngày 13/2/2012 ông NĐ_Thy bà LQ_Thùy có mua một thửa đất có diện tích 258,6 m2 thuộc tờ số 2, Xã TML, Huyện Thủ Đức (Tài liệu chỉnh lý ảnh năm 1990, theo công văn số 7541/TNMT-QLBĐ ngày 13 tháng 9 năm 2007 của Sở tài nguyên môi trường Thành phổ Hồ Chí Minh) với số tiền là 300.000.000 (Ba trăm triệu) đồng của bà BĐ_Nguyễn Thị Thủy. Vì chủ thửa đất trên lả của ông LQ_Nguyễn Văn Tín và bà LQ_Trần Thị Khó nên ngày 06/1/2019 và ngày n13/03/2102 Ông NĐ_Thy có ra phòng công chứng để làm thử tục ủy quyền liên hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm nhận tiền đền bù và các khoản bồi thường đối với thửa đất nói trên, tuy nhiên khi ra ban đền bù giải tỏa thì Công ty phát triển nhà Quận X nói rằng thủa đất này bị chồng thửa, Ông NĐ_Thy có ra ủy ban nhân dân phường TML, Quận X khởi kiện yêu cầu để giải quyết nhưng không thành và ủy ban nhân dân phường TML hướng dẫn ông NĐ_Thy nộp đơn khỏi kiện tại Tòa án nhân dân Quận X để yêu cầu giải quyết.


42/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1410
  • 19

Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản

08-08-2014
TAND cấp huyện

bà NĐ_Đào Thị Kim Thủy là nguyên đơn trình bàv: Ngày 09/5/2013, bà có cho em ruột là ông LQ_Đào Đình Tú, sinh năm 1972 mượn chiếc xe SH150I biển số 59C 1-267.27 làm phương tiện đi đến Trường Hóa Quang và gửi xe (có thẻ giử xe) tại bãi giữ xe trong khuôn viên trường. Tuy nhiên, khoảng 13 giờ ông LQ_Tú phát hiện mất xe và có đến Công an phường ĐK, Quận X trình báo sự việc, Công an đã lập biên bản ghi nhận lại sự việc. Đến ngày 21/6/2013 ông LQ_Tú có yêu cầu BĐ_Công ty TNHH thương mại Quỳnh Châu bồi thường thiệt hại chiếc xe bị mất là 140.000.000 (một trăm bốn mươi triệu) đồng, nhưng BĐ_Công ty TNHH thương mại Quỳnh Châu và LQ_Công ty TNHH một thành viên dịch vụ bảo vệ Phi Hổ không đồng ý bồi thường với giá trị nêu trên, vì giấy chứng nhận đăng ký xe ghi sản xuất lắp ráp trong nước.


360/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4463
  • 236

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm

04-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/3/2012, ông NĐ_Nguyễn Văn Quân có mua bảo hiểm xe máy của Công ty cổ phần Bảo hiểm PJICO cho xe máy mang biển số: 52U1 - 3102 tại Đại lý bảo hiểm của ông LQ_Phạm Văn Tuấn, phí bảo hiểm: 66.000 đồng. Sau khi mua, ông NĐ_Quân được cấp Giấy chứng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe gắn máy mã số: 03/M - 12, số 20576518, thời hạn bảo hiểm từ ngày 22/3/2012 đến ngày 22/3/2013. Đến ngày 24/3/2012, con trai ông NĐ_Nguyễn Văn Quân là Nguyễn Văn Bình điều khiển xe máy trên gây tai nạn chết người cho ông Nguyễn Văn Mẹo. Sau khi tai nạn xảy ra, ông NĐ_Quân đã gọi điện thông báo tình hình sự việc cho phía Công ty Bảo hiểm PJICO Gia Định là Công ty thành viên đại diện. Ngày 29/8/2012, ông NĐ_Quân đã làm thủ tục khai báo và yêu cầu giải quyết bồi thường. Ngày 19/7/2G13, Công ty Bảo hiểm PJICO Gia Định phát hành công văn số: 201/2013/XCG - PJICO.GDI về việc từ chối bồi thường cho ông NĐ_Nguyễn Văn Quân.


516/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 197
  • 6

Ly hôn

17-06-2014
TAND cấp huyện

Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn ông NĐ_Trần Trọng Nhung trình bày: ông và bà BĐ_Huỳnh Ngọc Nhàn chung sống có đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn số 245/KH quyển số 02/2004 ngày 13/12/2004 tại Ủy ban nhân dân phường 10, quận TB, thành phố HCM. Bà BĐ_Huỳnh Ngọc Nhàn bỏ nhà đi từ tháng 03/2011 cho đến nay, ngày 30/10/2013 Tòa án nhân dân quận TB ra quyết định số 33/2013/QDDS-ST tuyên bố bà BĐ_Huỳnh Ngọc Nhàn đã mất tích, ngày mất tích được xác định là 01/04/2013. Nay ông NĐ_Trần Trọng Nhung yêu cầu được ly hôn để ổn định cuộc sống riêng. - Về con chung: Có một con chung tên Trần Trọng Nghĩa, sinh ngày 20/05/2005 Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bà Như cấp dưỡng nuôi con.