cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

59/2014/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 303
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-02-2014
TAND cấp huyện

Năm 2011 ông BĐ_Nguyễn Đinh có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Thương , mại cổ phần Việt Nam Thương Tín - Phòng giao dịch Nguyễn Sơn Tp HCM. Theo hợp đồng tín dụng số NS.CN. 04270111 ngày 27/01/2011 Ngân hàng đã cho ông BĐ_Đinh vay tiền cụ thể: Vốn vay: 40.000.000 đồng. Thời hạn vay: 36 tháng kể (từ ngày 27/01/2011 đến ngày 27/01/2014). Lãi suất trong hạn: 19%/năm (lãi suất cô" định trong suốt quá trình vay). Lãi suất quá hạn bằng: 150 % lãi suất trong hạn. Mục đích vay: tiêu dùng cá nhân. Hợp đồng vay tín chấp. Hàng tháng phải trả vốn 1.112.000 đồng; lãi 634.000 đồng; Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ, ông BĐ_Nguyễn Đinh đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, tạo điều kiện cho ông BĐ_Đinh trả nợ nhưng ông BĐ_Đinh vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.


136/2014/DSST: Kiện chủ đầu tư vì giao nhà trễ và thay đổi thiết kế căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6632
  • 352

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

04-06-2014
TAND cấp huyện

Đến tháng 10/2012 BĐ_Cty Kim Tú mới làm thủ tục bàn giao căn hộ - là vi phạm về mặt thời gian khoảng 03 tháng kể từ ngày hết thời gian gia hạn. Mặt khác, căn hộ bàn giao lại bị thay đổi toàn bộ thiết kế bên trong, không đúng thiết kế như phụ lục 01 đã xác định. Đã nhiều lần bà NĐ_Hà yêu cầu BĐ_Công ty Kim Tú phải khôi phục lại thiết kế theo đúng hợp đồng đã ký kết nhưng BĐ_Công ty Kim Tú không chấp nhận và cho rằng nếu thay đổi lại thiết kế thì không ra được sổ hồng cho bà NĐ_Hà


42/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1073
  • 72

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

30-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/01/2009 BĐ_Công ty TNHH Công nghệ AS VN (gọi tắt là BĐ_Công ty AS) và ông NĐ_Nguyễn Quốc Đạo có ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là: 600USD/tháng. Không ghi rõ nội dung công việc trong hợp đồng nhưng thực tế thỏa thuận khi phỏng vấn là quản lý dịch vụ khách hàng. Năm 2010 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 690 USD/tháng (từ tháng 01/2010 đến tháng 04/2010), lương cơ bản là: 720 USD/tháng (từ tháng 5/2010 đến tháng 12/2010). Không ghi rõ công việc nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng. Ngày 01/01/2011 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 720 USD/tháng (từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2011), lương cơ bản là 806 USD/tháng (từ tháng 04/2011 đến tháng 12/2011); không ghi rõ nội dung công việc trong Hợp đồng nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng.


31/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1324
  • 49

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

29-09-2014
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty Cổ phần Giải pháp Công nghệ Viên Thụy (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Viên Thụy) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký công ty cổ phần số 0305249129 ngày 03/10/2007, đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 15/10/2013 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp. BĐ_Công ty Viên Thụy liên tục để nợ BHXH-BHYT-BHTN kéo dài. Tính đến tháng 5/2014 Công ty còn nợ tổng số tiền BHXH-BHYT-BHTN là 195.136.017 đồng. Bảo hiểm xã hội Quận X đã làm việc, kiểm tra, nhắc nhở nhiều lần nhưng BĐ_Công ty Viên Thụy vẫn không nộp số tiền này. Nay yêu cầu BĐ_Công ty Viên Thụy phải nộp số tiền 195.136.017 đồng vào quỹ NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM ngay khi bản án có hiệu lực.


14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động

  • 1965
  • 52

Tranh chấp về tiền lương

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.