cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động

  • 1240
  • 41

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.


14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động

  • 1219
  • 54

Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.


55/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1536
  • 49

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

27-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 16/12/2013 nguyên đơn NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM khởi kiện BĐ_Công ty cổ phần H77, yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần H77 thanh toán tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và tiền lãi chậm nộp tạm tính đến tháng 11/2013 là là 740.272.189 (Bảy trăm bốn mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn một trăm tám mươi chín) đồng.


16/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1184
  • 62

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

09-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Minh đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-1” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Minh vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Minh bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013. Ngày 10/10/2013, BĐ_Công ty Kate ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà NĐ_Minh, Quyết định này do bà Kate Louise Harden – Giám đốc nhân sự - ký tên và BĐ_Công ty Kate xác định thời gian làm việc của bà NĐ_Minh đối với BĐ_Công ty Kate là từ ngày 08/7/2010 (thời gian thử việc) đến ngày 05/11/2013.


15/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1679
  • 72

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

09-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 07/11/2011 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Thoa ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ ngày 05/9/2011 đến ngày 05/11/2012 với BĐ_Công ty Kate (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Kate), công việc là tiếp tân với mức lương 200 USD/tháng (hai trăm đô la Mỹ) và đến ngày 07/11/2012 bà NĐ_Thoa và BĐ_Công ty Kate tái ký hợp đồng không xác định thời hạn với công việc là kế toán với mức lương 6.000.000đồng/tháng. Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Thoa đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-2” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt HĐLĐ với bà NĐ_Thoa vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Thoa bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013.