cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

238/2015/ST- DS: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1428
  • 54

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 06/5/2002, vợ chồng bà Nguyễn Thị Thanh Hà và NĐ_Lý Hồng Vy mua căn nhà số 138/3, phường 20, quận Tân Bình hiện nay là số 5 đường DK, phường HT, quận TP, Thành phố HCM của bà Võ Thị Nghẽo theo hợp đồng mua bán nhà số 0769/HĐ-MBN với diện tích khuôn viên 84,8m2, diện tích sử dụng là 51,1m2 (ngang 3,5m dài 16,1m). Năm 2006, ông NĐ_Vy bà Hà xây dựng nhà theo giấy phép số 475 ngày 28/3/2006 của Ủy ban nhân dân quận TP cấp và theo bản vẽ thiết kế nhà ngày 28/3/2006 thì chiều ngang căn nhà là 4m nhưng khi xây dựng ông, bà có chừa một phần đất rộng 0,3m dùng để thoát nước và không xây rào nhưng chỉ dựng các tấm tôn xi măng giáp với căn nhà số 07 đường DK, phường HT, quận TP, Thành phố HCM.


491/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 596
  • 35

Ly hôn

30-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 14/01/2015, các lời khai cũng như trong các biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân quận TP, nguyên đơn- ông NĐ_Cao Chí Hà trình bày: - Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà BĐ_Ngô Thị Kiều Hoa tự nguyện kết hôn, có tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 2010, đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 85/2010, quyển số 01/2010 ngày 09/11/2010 tại Ủy ban nhân dân phường HT, quận TP, thành phố HCM. Sau khi kết hôn hai vợ chồng ông sống tại gia đình ông tại địa chỉ 462/12 LBB, phường HT, quận TP, thành phố HCM cho đến nay.


224/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 465
  • 16

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-06-2015
TAND cấp huyện

Ngày 20/5/2000, vợ chồng bà Tuyết có ký hợp đồng mua căn nhà của vợ chồng ông Trần Văn Phi và bà BĐ_Lê Thị Hương, căn nhà tọa lạc tại số 25/3( số cũ 22A/33) nay có số mới là 27A TSN, P. TSN, Q. TP, TP. HCM, diện tích là 9,7 x 4m = 38,8 m2, hiện trạng nhà cấp 4, vách gạch, mái tôn, nền xi măng, cột gạch, chưa có điện nước, giá thỏa thuận là 35 lượng vàng SJC, có lập giấy tay mua bán nhà. Phương thức thanh toán hai bên thỏa thuận ông NĐ_Thanh và bà Tuyết giao cho ông Phi và bà BĐ_Hương 30 lượng vàng SJC, khi hoàn tất giấy tờ bên ông Phi và bà BĐ_Hương sang tên cho bên ông NĐ_Thanh và Tuyết thì bên ông NĐ_Thanh và bà Tuyết sẽ giao đủ số vàng còn lại. Bà BĐ_Hương, ông Phi cam kết phải hoàn tất giấy tờ trong thời hạn 06 tháng và không thay đổi với bất kỳ lý do nào kể từ khi giao tiền và đã giao nhà. Sau khi ký hợp đồng mua bán nhà, vợ chồng ông NĐ_Thanh và bà Tuyết đã giao trước cho ông Phi và bà BĐ_Hương đủ 30 lượng vàng SJC như thỏa thuận trong hợp đồng. Phía ông Phi và bà BĐ_Hương có giao cho ông NĐ_Thanh và bà Tuyết các giấy tờ liên quan đến căn nhà ( bản photo) gồm có: Tờ kê khai nhà đất năm 1999, do vợ chồng ông Phi bà BĐ_Hương đứng tên; Bản án đã có hiệu lực pháp luật số 365/DSPT ngày 08/9/1993 của Tòa án nhân dân TP. HCM; Bản vẽ hiện trạng căn nhà.


182/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 398
  • 18

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-05-2015
TAND cấp huyện

Từ tháng 02/2011 đến tháng 06/2011 do cần vốn kinh doanh và do quen biết nên ông NĐ_Lê Quốc Thường đã 07 lần vay mượn tiền của bà BĐ_Lại Thị Thủy với tổng số tiền là 315.000.000 đồng. Lần đầu vay hai bên có thỏa thuận thời gian vay và cho vay, sáu lần còn lại hai bên không thỏa thuận thời gian vay và cho vay. Bà BĐ_Thủy cho vay với mức lãi suất là 5% đến 7%/ tháng, thông qua các biên nhận vay tiền sau : + Biên nhận ngày 23/02/2011 ông NĐ_Thường vay của bà BĐ_Thủy số tiền là 40.000.000 đồng, thời hạn vay là 2 tháng, lãi suất là 6%/tháng + Biên nhận ngày 25/03/2011 vay số tiền là 50.000.000 đồng , lãi suất là 5%/tháng, trả lãi hàng tháng. + Biên nhận ngày 07/04/2011 vay số tiền 50.000.000 đồng , lãi suất 6%/tháng, trả lãi hàng tháng.


358/2015/HNGĐ -ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 518
  • 18

Ly hôn

21-05-2015
TAND cấp huyện

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà BĐ_Trần Thị Tiên (tên gọi khác là Trần Thị Minh) tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1984, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đinh Xá, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam Bà BĐ_Trần Thị Tiên có tên gọi khác hay tên ở nhà là Trần Thị Minh nên khi đi Đăng ký giấy chứng nhận kết hôn lại ghi tên Trần Thị Minh. Trong giấy Giấy CMND, khai sinh con đều ghi BĐ_Trần Thị Tiên. Bà BĐ_Tiên đã làm đơn và được Uy ban nhân dân xã Đinh Xá, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam xác nhận bà BĐ_Trần Thị Tiên tức bà Trần Thị Minh là một người. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại Bình Lục, Hà Nam đến năm 1992 thì chuyển về sống tại 99/12 (số cũ 47/6/6 ) HTL, Phường HT, Quận TP.