cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp thanh lý hợp đồng liên doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2408
  • 146

Tranh chấp thanh lý hợp đồng liên doanh

12-01-2015

Công ty liên doanh này được ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kếhoạch và đầu tư) cấp Giấy phép đầu tư số 648/GP ngày 28/7/1993. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 10.841.300 USD, vốn pháp định của Công ty là 9.481.300 USD. Trong đó, Bên Việt Nam góp 4.266.585 USD chiếm 45% vốn pháp định, gồm quyền sử dụng 4.380m2 đất trong 4,5 năm đầu, nhà xưởng hiện có và một phần máy móc thiết bị. Bên nước ngoài góp 5.214.715 USD chiếm 55% vốn pháp định (LQ_Kalenty 45% = 4.266.585 USD, và NĐ_LAT 10% = 948.130 USD) bằng dây chuyền thiết bị máy móc sản xuất băng từ. Thời hạn hoạt động của liên doanh là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Lợi nhuận chia theo tỷ lệ Bên Việt Nam: 45%; Bên nước ngoài: 55%.


01/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phiếu Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3350
  • 180

Tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phiếu

12-01-2015

Hợp đồng thứ nhất lập ngày 30/5/2008 có nội dung ông BĐ_Trần Linh (bên A) chuyển nhượng 20.000 cổ phiếu của Công ty cổ phần thủy điện sông Ba Hạ cho ông NĐ_Đoàn Cửu Vân (Bên B) có giá gốc là 10.000 đồng/cổ phiếu; giá chuyển nhượng là 13.600 đồng/1 cổ phiếu. Tổng giá trị hợp đồng là 272.000.000 đồng; trong đó, bên B thanh toán cho bên A số tiền chênh lệch 72.000.000 đồng ngay sau khi ký hợp đồng, số tiền còn lại bên B thanh toán cho bên A để nộp tiền góp vốn điều lệ cho Công ty theo tiến độ quy định của Công ty được chia làm 3 đợt, cụ thể: đợt 1: nộp 20% giá trị mua đến ngày 31/5/2008; đợt 2: 40% giá trị mua đến ngày 31/8/2008 và đợt 3: nộp 40% giá trị mua sẽ thông báo sau. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực đến khi bên A đã hoàn tất các thủ tục pháp lý sang tên sổ cổ đông cho bên B.


354/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1982
  • 57

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

28-12-2015
TAND cấp huyện

Ngày 02/5/2013, BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Vận tải Bình An (bên B) có ông Lê Văn Khoa là Phó Tổng Giám đốc Công ty đại diện ký hợp đồng cung cấp cát với NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Xây dựng Thương mại Dịch vụ Thiên Ân (bên A) do ông Lê Hữu Công là Giám đốc đại diện ký, nội dung hợp đồng bên A cung cấp cát, đá cho bên B đúng mẫu và chất lượng, thời hạn thanh toán tính từ ngày giao hàng đầu tiên của hợp đồng, trong thời hạn 45 đến 60 ngày thì bên B sẽ thanh toán 100% giá trị khối lượng nghiệm thu từng đợt, nếu trễ hạn thanh toán từ ngày thứ 61 trở về sau, số tiền hàng thực nhận sẽ được tính lãi suất 0,07%/ngày cho đến khi bên B thanh toán hết số tiền còn nợ, hợp đồng coi như thanh lý. Vào cuối tháng bên A xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho bên B theo đúng khối lượng và đơn giá giao nhận.


341/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1571
  • 30

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

08-12-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty cổ phần Silver Moon trình bày: Ngày 01/3/2008, Nguyên đơn, Bị đơn có thỏa thuận về việc Bị đơn giao cho Nguyên đơn thực hiện công trình xây dựng 15 tầng phần tầng hầm của chung cư cao tầng tại xã HP, huyện NT, tỉnh ĐN. Ngày 21/5/2009 Nguyên đơn và Bị đơn có ký Hợp đồng nhận thầu công trình số E0AAW08A01. Hợp đồng nhận thầu này là để bổ sung cho công việc đã thật sự phát sinh vào ngày 01/3/2008. Để thực hiện công trình này, ngay sau khi thỏa thuận với Bị đơn, Nguyên đơn đã giao cho Công ty TNHH Kiến Quốc thực hiện dự án công trình xây dựng trên. Sau khi ký hợp đồng với Bị đơn, vào năm 2009 Nguyên đơn và Công ty TNHH Kiến Quốc cũng ký Hợp đồng kinh tế số HPH01 – FPC/KQ/HDNT09 (không ghi ngày ký kết).


346/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1186
  • 43

Tranh chấp hợp đồng thuê văn phòng

10-11-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 03/11/2011 Tòa án nhân dân quận TB tiếp nhận ngày 11/11/2011, thụ lý số 06/2012/TLST-KDTM ngày 13/01/2012 (BL 24, 25), theo đó NĐ_Công ty Cổ phần Max Speed (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Max Speed) khởi kiện BĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại Thắng Lợi (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thắng Lợi) yêu cầu Tòa án nhân dân quận TB tuyên bố Hợp đồng thuê văn phòng tòa nhà 19C được ký kết giữa NĐ_Công ty Max Speed và BĐ_Công ty Thắng Lợi ngày 01/10/2008 là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật là giao dịch bằng ngoại tệ và hợp đồng không được công chứng, chứng thực.