cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

09/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 800
  • 8

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

19-06-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty cổ phần bê tông ngoại thương (Gọi tắt NĐ_Cty bê tông ngoại thương) và BĐ_Công ty TNHH Đạt Thành (Gọi tắt BĐ_Cty Đạt thành) ký kết Hợp đồng mua bán số 55/06-13/HĐNT-2013 ngày 18/06/2013. Theo hợp đồng NĐ_Cty bê tông ngoại thương bán bê tông thương phẩm cho BĐ_Cty Đạt thành thực hiện công trình “Khối A – Lô R4 thuộc dự án 1.570 căn hộ tại Khu dân cư 38,4 ha phường Bình Khánh, Quận X, Thành phố HCM. Chủng loại: Mác bê tông 300 – R28 với đơn giá (gồm VAT) là 1.310.000đ/m3 và Mác bê tông 400 – R28 với đơn giá (gồm VAT) là 1.375.000đ/m3; Khối lượng dự kiến theo hợp đồng là 3.000 m3, khối lượng thi công làm căn cứ thanh toán giữa hai bên được xác định theo khối lượng cung cấp thực tế hai bên xác nhận; Ngoài ra các bên còn thỏa thuận về phụ gia và các khoản phụ thu.


09/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 627
  • 6

Tranh chấp hợp đồng thuê phao

22-05-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 09/9/2014, các bản tự khai và các biên bản hoà giải, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Cảng SG – Thương Hiệp có ông Trần Ngọc Danh đại diện theo ủy quyền trình bày như sau: Ngày 05/7/2013, NĐ_Công ty Cổ phần Cảng SG – Thương Hiệp và BĐ_Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí VN đã ký kết hợp đồng thuê phao số 31/2013/HĐDV-SPH. Trong quá trình thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty Cổ phần Cảng SG – Thương Hiệp đã lập các hóa đơn thu cước dịch vụ với số tiền 450.000.000 đồng theo các hóa đơn số 0000123 HP/11P ngày 15/7/2013; 0000166 HP/11P ngày 31/12/2013; 0000172 HP/11P ngày 22/4/2014. NĐ_Công ty Cổ phần Cảng SG – Thương Hiệp đã nhiều lần liên hệ trực tiếp đề nghị bị đơn thanh toán số tiền nêu trên nhưng đến nay bị đơn vẫn không thanh toán.


07/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 730
  • 15

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

13-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 05/9/2011, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương VN (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công ty Cổ phần Thiết bị Nội ngoại thất Hoa Linh (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 20780/HĐHMTD/TCB-QTN với giá trị hạn mức là 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng). Hạn mức tín dụng này là mức dư nợ tối đa của bị đơn tại nguyên đơn. Mục đích vay là bổ sung vốn lưu động, thời hạn cấp hạn mức tín dụng là 12 tháng kể từ ngày 21/9/2011 đến hết ngày 21/9/2012. Thời hạn của mỗi khoản vay trong hạn mức tín dụng mà nguyên đơn cho bị đơn vay không vượt quá 06 tháng được quy định cụ thể tại khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ, lãi suất vay theo từng lần giải ngân.


05/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3560
  • 144

Tranh chấp bảo lãnh ngân hàng

02-04-2015
TAND cấp huyện

Ngày 15/01/2011, NĐ_Công ty cổ phần gạch ngói Đồng Xuân (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Gạch Ngói Đồng Xuân) có ông Nguyễn Đức Hoàng là tổng giám đốc đại diện và Chi nhánh Doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Hồng (sau đây gọi tắt DNTN Nguyễn Hồng) có ông LQ_Nguyễn Văn Thiệu là chủ DNTN Nguyễn Hồng đại diện ký Hợp đồng nhà phân phối số 041/GNĐN-KD.11. Theo nội dung của hợp đồng thì NĐ_Cty Gạch Ngói Đồng Xuân cung cấp hàng hóa là gạch xây, gạch lát, ngói lợp, gạch trang trí cho DNTN Nguyễn Hồng. Ngược lại, DNTN Nguyễn Hồng có trách nhiệm mở thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại BĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần SGTT – Chi nhánh KG (sau đây gọi tắt là BĐ_Ngân hàng). Trên cơ sở đó, BĐ_Ngân hàng đã phát hành 02 thư bảo lãnh gồm: thư bảo lãnh số 741 ngày 18/08/2011 (có hiệu lực từ ngày 18/08/2011 đến ngày 18/02/2012) và thư bảo lãnh số 138 ngày 09/02/2012 (có hiệu lực từ ngày 19/02/2012 đến ngày 19/08/2012) để bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán của DNTN Nguyễn Hồng tại Hợp đồng nhà phân phối số 041/GNĐN-KD.11 ngày 15/01/2011 với số tiền bảo lãnh tối đa là 2.000.000.000 đồng.


1173/2015/DS-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2329
  • 100

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-08-2015
TAND cấp huyện

Ngày 28/10/2010, NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – chi nhánh Nam SG ký hợp đồng tín dụng số 10.006.030/HĐTD cho bà BĐ_Trịnh Mai Hóa vay số tiền 2.150.000.000 đồng; thời hạn vay 120 tháng; lãi suất cho vay trong hạn bằng lãi suất huy động tiết kiệm VND 12 tháng trả lãi sau được niêm yết tại NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – chi nhánh Nam SG + 3,8%/năm; bà BĐ_Hóa đã nhận toàn bộ số tiền 2.150.000.000 đồng theo các giấy nhận nợ số 1 ngày 04/11/2010 là 500.000.000 đồng, số 2 ngày 24/11/2010 là 300.000.000 đồng, số 3 ngày 09/12/2010 là 500.000.000 đồng, số 4 ngày 05/01/2011 là 500.000.000 đồng, số 5 ngày 17/02/2011 là 350.000.000 đồng; để bảo đảm cho số tiền vay bà BĐ_Hóa đã thế chấp cho ngân hàng tài sản thuộc sở hửu của bà là quyền sử dụng 73,7 m2 đất ở đô thị, thửa số: một phần thửa 15, 17; tờ bản đồ số 139 (BĐĐC) và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai tại địa chỉ 43/2 Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Thành phố HCM (địa chỉ mới của tài sản là 64/3 Nguyễn Phúc Chu, Phường 15, quận Tân Bình, Thành phố HCM) theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 10.006.030/HĐTC ngày 28/10/2010. Đến kỳ thanh toán ngày 05/02/2013, bà BĐ_Hóa đã mất khả năng thanh toán nợ vay cho NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN.