cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

99/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1400
  • 86

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-01-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Kim trình bày: Năm 2011 bà có nhờ bà LQ_Phạm Thị Sinh – địa chỉ: 38A tổ 5, đường 102, khu phố 7, phường TNP A, Quận X, Tp.HCM đi cầm giấy tờ đất để vay số tiền là 10.000.000 đồng, thời hạn vay 2 tháng. Bà đã giao bản chính giấy tờ đất số BB474360 ngày 05/7/2010 (số vào sổ cấp GCN: CH00417 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp cho hộ bà NĐ_Nguyễn Thị Kim) cho bà LQ_Sinh và bà LQ_Sinh đưa cho bà số tiền 10.000.000 đồng. Việc giao nhận tiền và giao bản chính giấy tờ đất giữa bà và bà LQ_Sinh đều không lập giấy tờ. Bà LQ_Sinh đem giấy tờ đất của bà đi cầm cho ai bà không rõ nhưng sau đó bà LQ_Sinh nói với bà đi ra phòng công chứng ký hợp đồng cho bà LQ_Sinh mượn giấy tờ đất. Khi ký hợp đồng tại phòng công chứng, bà không biết chữ nên không đọc được và không được nghe ai đọc nội dung hợp đồng nhưng do tin bà LQ_Sinh nên bà ký vào hợp đồng. Khi ký xong thì người đi cùng bà LQ_Sinh đưa cho bà số tiền 2.900.000 đồng nói cho để bà làm vốn mua ve chai. Đến tháng 8/2011 có người xuống nhà bà gặp chồng và các con bà yêu cầu giao đất và đưa hợp đồng ủy quyền công chứng ra thì bà mới biết bị lừa dối ký vào hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Lê Thị Hoa.


52/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1582
  • 42

Ly hôn

15-01-2016
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 06/11/2014, bản tự khai ngày 03/12/2014, bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy trình bày: Bà NĐ_Thủy và ông BĐ_Hei Kimhuns kết hôn hợp pháp và được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/03/2010, vào Sổ đăng ký kết hôn số 1137 quyển số 04 ngày 30/03/2010. Bà và ông BĐ_Hei Kimhuns đính hôn vào tháng 04/2009, sau 02 tuần lễ gặp gỡ, làm quen và tìm hiểu, đến tháng 03/2010 thì đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung tại Việt Nam được 02 tuần rồi ông BĐ_Hei Kimhuns trở về Mỹ. Đến tháng 01/2011 ông BĐ_Kimhuns về Việt Nam chữa bệnh và thăm vợ được 03 tuần rồi lại trở về Mỹ. Thời gian này, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Theo bà, nguyên nhân mâu thuẫn là do kết hôn vội vàng nên hai bên đã không tìm hiểu nhau kỹ, dẫn đến không hiểu nhau và chưa thực sự có tình cảm với nhau. Bắt đầu vợ chồng ít liên lạc với nhau và đến tháng 03/2011 thì chấm dứt liên lạc.


61/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1455
  • 79

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-01-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn có đại diện theo ủy quyền ông Trần Văn Tiến trình bày: Vào ngày 08/11/2010 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Linh có cho bà BĐ_Phạm Thị Khanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Bé Bình mượn số tiền 2.200.000.000 (Hai tỷ hai trăm triệu) đồng, việc vay mượn tiền đôi bên có lập giấy tờ tay, thời hạn mượn là từ ngày 08/11/2010 đến ngày 15/12/2010; nếu đến ngày 15/2/2010 phía bị đơn không trả đủ hết số tiền trên thì nguyên đơn sẽ tính lãi theo lãi suất ngân hàng nhà nước quy định. Thực hiện hợp đồng vay bà NĐ_Linh đã giao đủ tiền cho bà BĐ_Khanh và ông BĐ_Bé Bình. Nhưng đến hẹn vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình không thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh như cam kết; mà viết giấy tờ tay hẹn lại đến ngày 30/02/2011 vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình sẽ thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh; nhưng đến hẹn vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình vẫn không thực hiện việc trả nợ như cam kết và đôi bên tiếp tục viết giấy hẹn đến ngày 15/7/2012 bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình sẽ thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh nhưng đến hẹn vẫn không thực hiện;


58/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2929
  • 138

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

11-01-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đăng Đăng trình bày: Ngày 03/11/2009, ông có thỏa thuận với ông BĐ_Trịnh Văn Tuấn để mua căn nhà thuộc một phần thửa 166, tờ bản đồ 31, tọa lạc tại khu phố 4, Phường TCH, Quận X, thành phố HCM với giá 1.740.000.000 đồng. Sau khi thỏa thuận, ông và ông BĐ_Tuấn đã lập tờ hợp đồng đặt cọc sang nhượng nhà đất với nội dung: Ngày 03/11/2009 ông NĐ_Đăng đặt cọc 100.000.000 đồng, hẹn ngày 04/11/2009, ông sẽ đưa tiếp 1.300.000.000 đồng. Số tiền còn lại sẽ giao sau 30 ngày khi hợp đồng được công chứng theo quy định pháp luật.


32/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1538
  • 84

Đòi lại tài sản

07-01-2016
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 17/2/2012 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Đặng Văn Trung trình bày: Ngày 24/7/2009, bà NĐ_Linh mua của bà LQ_Huỳnh Thị Quang căn nhà số 1/19A LTH phường PTH quận TP (sau đây gọi là căn nhà 1/19A LTH) theo Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 029192/HĐ-MBN được LQ_Phòng Công chứng Số 2 chứng nhận số 029192 Quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 24/7/2009 (sau đây gọi là Hợp đồng mua bán nhà ngày 24/7/2009), với nội dung : - Giá mua bán : 140.000.000 đồng - Diện tích sàn : 14,31 m2. - Giao nhận nhà đất và các giấy tờ về nhà đất sau khi ký hợp đồng này. Thực hiện hợp đồng, bà NĐ_Linh đã thanh toán hết số tiền mua nhà cho bà LQ_Quang, làm các thủ tục trước bạ và được LQ_UBND quận TP cập nhật chuyển nhượng ngày 17/01/2011.