cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

08/2015/HN-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 493
  • 21

Ly hôn

06-01-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Vành đề ngày 21/12/2012 và khởi kiện bổ sung đề ngày 29/5/2013 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Bà và ông BĐ_Đào Anh Xiêng sống chung với nhau từ năm 1999, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào năm 2004 theo giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 12/4/ 2004 do Ủy ban nhân dân Phường Y Quận Z cấp. Sau khi cưới thì bà về sống tại địa chỉ số 362/12 GP, Phường Y, Quận Z là nhà riêng của ông BĐ_Đào Anh Xiêng. Thời gian sống chung có 03 con: - Đào Trần Huyền Trang – sinh ngày 25/02/2000 - Đào Trần Huyền Thanh – Sinh ngày 05/4/2001 - Đào Trần Huyền Trinh - sinh ngày 19/5/2006


49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2844
  • 39

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.


346/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1194
  • 43

Tranh chấp hợp đồng thuê văn phòng

10-11-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 03/11/2011 Tòa án nhân dân quận TB tiếp nhận ngày 11/11/2011, thụ lý số 06/2012/TLST-KDTM ngày 13/01/2012 (BL 24, 25), theo đó NĐ_Công ty Cổ phần Max Speed (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Max Speed) khởi kiện BĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại Thắng Lợi (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thắng Lợi) yêu cầu Tòa án nhân dân quận TB tuyên bố Hợp đồng thuê văn phòng tòa nhà 19C được ký kết giữa NĐ_Công ty Max Speed và BĐ_Công ty Thắng Lợi ngày 01/10/2008 là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật là giao dịch bằng ngoại tệ và hợp đồng không được công chứng, chứng thực.


346/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2590
  • 142

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

10-11-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Max Speed ghi ngày 03/11/2011 được Tòa án nhân dân quận TB tiếp nhận ngày 09/11/2011, thụ lý số 05/2012/TLST-KDTM ngày 13/01/2012 (BL 19, 20); NĐ_Công ty Max Speed cho rằng vào ngày 21/7/2009 BĐ_Công ty An Mỹ có ký kết Hợp đồng vay vốn số LA/FP-PD/09 vay của NĐ_Công ty Max Speed số tiền 45.000.000.000 (bốn mươi lăm tỷ) đồng, tại hợp đồng hai bên có thỏa thuận các điều khoản về thời hạn trả vốn là một năm tính từ ngày 21/7/2009, ngày trả nợ là ngày 21/7/2010, mức lãi suất 10%/năm, thời hạn tính lãi từ ngày 01/12/2007 và có kèm theo phụ lục hợp đồng. Nay NĐ_Công ty Max Speed khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty An Mỹ trả tổng cộng vốn và lãi là 71.725.652.691 đồng.


1469/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 789
  • 17

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

18-11-2015
TAND cấp huyện

Ngày 18/9/2013, NĐ_Công ty Tài chính TNHH HD Hải Âu (tên cũ: Công ty Tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM) và bà BĐ_Trương Thị Kiều Loan ký hợp đồng cho vay bằng tiền mặt số CL001005090 có nội dung thỏa thuận như sau: - Số tiền vay: 20.000.000 đồng - Khách hàng phải thanh toán cho Công ty số tiền là 1.620.960 đồng (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay) vào ngày 10 hàng tháng, trong thời gian 18 tháng, bắt đầu từ ngày 10/10/2013 đến 10/3/2015. Ngoài ra, nếu không thanh toán đúng hạn như đã thỏa thuận, khách hàng còn phải chịu một khoản tiền phạt bằng 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên số tiền chậm thanh toán.