cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

394/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 216
  • 24

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 25/6/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện của nguyên đơn ông LQ_Thu Văn Học và bà Lục Hoàng Minh Trang trình bày: Ngày 19/12/2012, ông NĐ_Nguyễn Văn Thạo có cho ông BĐ_Dương Tấn Toản vay số tiền là 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 06 tháng, khi vay có ký hợp đồng vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được ký kết tại Văn phòng công chứng Quốc Luật, thành phố HCM.


392/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1301
  • 46

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

21-08-2015
TAND cấp huyện

Bà BĐ_Son nói với bà NĐ_Long là vay tiền để chi tiêu trong gia đình, đóng tiền học, mua điện thoại cho con và hai lần mất ví tại Coop Mart ĐTH. Do đó, bà NĐ_Long yêu cầu Tòa đưa chồng bà BĐ_Son là ông LQ_Đỗ Kim Hùng vào liên đới chịu trách nhiệm trả nợ cho bà NĐ_Long. Nay, bà NĐ_Long yêu cầu bà BĐ_Anh Thị Son và ông LQ_Đỗ Kim Hùng phải thanh toán cho bà BĐ_Son các khoản tiền như sau: Tiền gốc: 69.050.000 (sáu mươi chín triệu không trăm nàm mươi ngàn) đồng. Tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán theo mức lãi suất là 7%/tháng tính từ ngày 20/4/2013 cho đến thời điểm xét xử theo từng giấy nợ vay.


12/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 778
  • 23

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

09-03-2015
TAND cấp huyện

Ngày 28/7/2011, ông BĐ_Huỳnh Ngọc Thanh Thanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Hoa có thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng số 3407/2011/HĐTD-CN.HCM.102 với Ngân hàng TMCP Phương Tây (tên viết tắt Western Bank) để vay số tiền là 750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng) – khế ước nhận nợ ngày 04/8/2011; Thời hạn vay là 12 tháng; mục đích vay là Bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất vay: lãi suất áp dụng cho tháng đầu tiên là 23%/năm, sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng 01 lần theo công thức: Lãi suất cho vay trong hạn bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND lãnh cuối kỳ của kỳ hạn 12 tháng bậc cao nhất do Western Bank tại thời điểm công bố cộng (+) biên độ, biên độ tối thiểu theo thông báo của Western Bank tại thời điểm điều chỉnh lãi suất; đồng thời, các bên còn thỏa thuận lãi suất quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%.


33/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 337
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-12-2006
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Toản trình bày: Ngày 20 tháng 3 năm 2004, bà BĐ_Nguyễn Thị Phượng vay của bà 20.000.000đ để kinh doanh thuốc thú y. Khi vay tiền hai bên có làm giấy tay với thỏa thuận lãi suất 2,5% tháng, khi nào cần lấy lại tiền thì báo trước một tháng. Sau khi vay tiền bà BĐ_Phượng trả lãi sòng phẳng đến tháng 7/2005 thì không trả nữa. Bà đã nhiều lần đòi bà BĐ_Phượng trả gốc và lãi nhưng bà BĐ_Phượng không trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Phượng phải trả cho bà tiền gốc 20.000.000đ và lãi theo thỏa thuận từ tháng 8/2005 đến ngày xét xử sơ thẩm.


634/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 319
  • 19

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-12-2013
TAND cấp huyện

Ngày 25/12/2009, bà NĐ_Trần Thị Bạch Hà có cho Bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Liên và ông BĐ_Ngô Văn Sáu vay số tiền 150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng), hai bên không có làm hợp đồng bằng văn bản; để bảo đảm cho khoản nợ vay ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên có làm hợp đồng công chứng tại Phòng công chứng T để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có có tài sản gắn liền với đất tại thửa số 605, tờ bản đồ số 41, xã TA, huyện CC cho tôi là NĐ_Trần Thị Bạch Hà. Ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ thanh toán hết số tiền gốc và lãi nói trên nhưng ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên không thực hiện đúng cam kết trả nợ, ngày 26/02/2010 bà Huỳnh Thị Bông đại diện cho bà NĐ_Hà nhận tiền lãi của bà BĐ_Liên là 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng); đến ngày 21/12/2011 hai bên đã được Ủy ban nhân dân xã TA tiến hành hòa giải; tại buổi hòa giải Ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên cam kết sẽ trả gốc và lãi tổng cộng 174.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày hòa giải, còn bà NĐ_Hà chỉ đồng ý cho ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên 01 tháng để trả gốc lãi nên hai bên không hòa giải được.