cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

52/2011/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 354
  • 2

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

21-06-2011
TAND cấp huyện

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Linh trình bày: Vào ngày 05 tháng 08 năm 2009, ông BĐ_Nguyễn Hữu Tân, bà BĐ_Nguyễn Thị Minh Nga có mượn ông số tiền 200.000.000 đồng, hai bên có làm hợp đồng ra công chứng và thời gian trả nợ là 06 (sáu) tháng. Đến ngày 01/11/2009, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Hữu Tân, Bà BĐ_Nguyễn Thị Minh Nga mượn tiếp ông số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), số tiền này do ông BĐ_Tân cho rằng mượn tạm để làm giấy tờ nhà nên hai bên không có làm giấy tờ đến hết thời gian 06 (sáu) tháng, vợ chồng ông BĐ_Tân vẫn không trả nợ và hẹn khi nào làm xong giấy tờ nhà vay ngân hàng sẽ trả cho ông.


13/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 498
  • 1

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

30-03-2011
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải bà NĐ_Nguyễn Thị Bé Chi là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 14/8B NĐC, phường ĐK, quận X có nguồn gốc của vơ chồng ông Nhiêu Chiêu và bà Nguyễn Thị Mai. Trước giải phóng ông Chiêu và bà Mai giao cho bà Tư ( không rõ họ tên và địa chỉ) quản lý. Sau đó bà Tư bán một phần đất cho bà LQ_Nguyễn Thị Tân. Bà LQ_Tân tự xây nhà trên đất và bán lại cho bà Nguyễn Thị Liễu năm 1974, tất cả đều mua baùn bằng giấy tay và bị thất lạc do chiến tranh. Naêm 1975, Baø Lieu là mẹ của bà giao toàn bộ căn nhà cho bà. Bà và chồng là ông LQ_Sinh Tấn Tài cùng hai con là LQ_Sơn Nguyễn Luật Khang và LQ_Sơn Thụy Hòang Vũ cùng ở căn nhà này.


980/2014/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6403
  • 152

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

25-08-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn trình bày: Ngày 08/10/2004 bà NĐ_Trương Ngọc Thịnh và ông BĐ_Lê Quang Vinh cùng nhau thỏa thuận mua bán căn nhà và đất số 78/4N BL, phường 13, quận BT, Thành phố HCM trả góp có sự chứng kiến của ông LQ_Erik Tonye, nội dung thỏa thuận như sau: - Phần đất có diện tích 90 m2 , thực tế chỉ có 89,9 m2 - Phần xây dựng nhà thì được tiến hành thi công theo bản vẽ thiết kế xây dựng. - Giá trị chuyển nhượng là 107.000 USD (được quy đổi ra Việt Nam đồng khi thanh toán tương đương 1.685.357.000 đồng, 1 USD = 15.751.000 đồng ) - Ông BĐ_Vinh có trách nhiệm làm thủ tục sang tên cho bà NĐ_Thịnh.


429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1385
  • 22

Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà

04-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.


319/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 226
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

15-07-2015
TAND cấp huyện

Tháng 01/2012 ông NĐ_Kiên có thỏa thuận mua 01 căn nhà số 2181B HL (Số mới 69/2 ĐMT), Phường 10, quận TB, Thành phố HCM của bà BĐ_Đoàn Thị Kim Linh và ông Phan Duy Phương với giá tiền 800.000.000 đồng. Bà BĐ_Linh và ông Phương trình bày do căn nhà đang được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu nên giữa ông NĐ_Kiên, bà BĐ_Linh, ông Phương có lập thỏa thuận đặt cọc ngày 11/01/2012 với số tiền 550.000.000 đồng. Ngày 11/01/2012 bà BĐ_Linh và ông Phương có lập Giấy ủy quyền cho ông NĐ_Kiên nộp tiền và nhận hồ sơ căn nhà đã thế chấp tại Ngân hàng. Ông NĐ_Kiên đã nộp cho bà BĐ_Linh và ông Phương số tiền 557.000.000 đồng theo phiếu nộp tiền ngày 11/01/2012 tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu.