cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

24/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1620
  • 44

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

31-12-2015
TAND cấp huyện

Căn hộ số I3 đường CT, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM có nguồn gốc trước đây là của bà LQ_My và ông LQ_Châu Kiên sở hữu đã tặng cho con là ông NĐ_Nguyễn Vĩnh Ninh. Năm 2011 ông NĐ_Ninh bán căn hộ này cho vợ chồng ông BĐ_Dư, bà BĐ_Thư với giá là 7.550.000.000 đồng và đồng ý để bà LQ_My nhận tiền cọc với vợ chồng ông BĐ_Dư và bà BĐ_Thư, tiền đặt cọc là 550.000.000 đồng, bà LQ_My nhận có giao lại cho ông NĐ_Ninh. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng với giá mua bán là 13.000.000.000 đồng theo đề nghị của ông BĐ_Dư để khi làm hồ sơ vay tiền với ngân hàng sẽ thuận lợi. Từ khi ký hợp đồng xong đến nay ông NĐ_Ninh chưa gặp bà BĐ_Thư ông BĐ_Dư lần nào và cũng chưa nhận tiền mua bán nhà. Do không biết về các thông số ghi trong chủ quyền nên trong hợp đồng mua bán nhà đã thỏa thuận bán: diện tích sàn: 152,2m2, kết cấu nhà: tường gạch, sàn BTCT, mái tôn, số tầng: 2; Đất ở: diện tích: 667,4m2, hình thức sử dụng chung: 328,7m2 (đúng theo thực tế thì diện tích đất ở 667,4m2 là diện tích của 4 căn hộ trong đó có căn hộ I.3; diện tích 328,7m2 là diện tích chung của 4 căn hộ; diện tích 338,66m2 là diện tích riêng của 2 căn hộ, trong đó hộ I.3 là 165,13m2).


181/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 285
  • 6

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

12-06-2015
TAND cấp huyện

Vào năm 2012 do quen biết, bà NĐ_Phạm Thị Hồng Vĩ cho ông BĐ_Nguyễn Văn Ngân vay 700.000.000 đồng, thời hạn vay 6 tháng, không có lãi. Để làm tin, ngày 16/6/2012 ông BĐ_Ngân và bà NĐ_Vĩ ký kết hợp đồng mua bán căn nhà số B334 Bis, khu phố 3, phường ĐHT, Quận X, Thành phố HCM. Hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng tại Văn phòng công chứng Đất Việt số 00001442, quyển số 02 TP/CC-SCC/HĐGD.


1675/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 580
  • 17

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

31-12-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 25/5/2007 vợ chồng ông BĐ_Nguyễn An Nhiên, bà BĐ_Bùi Thị Hoa có làm “giấy bán nhà” cho ông NĐ_Khang, bà NĐ_An căn nhà số 149/7 Ấp 3, xã HP, huyện NB, Thành phố HCM với giá 450.000.000 đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng) trong đó diện tích đất khuôn viên là 201m2 (thể hiện tại Bản đồ hiện trạng vị trí ngày 20/10/2009). Ông NĐ_Khang, bà NĐ_An đã giao cọc 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), số tiền còn lại là 350.000.000 đồng (ba trăm năm mươi triệu đồng) sẽ thanh toán hết sau khi ông BĐ_Nhiên, bà BĐ_Hoa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và hoàn tất thủ tục chuyển nhượng sang tên cho ông NĐ_Khang, bà NĐ_An. Ông bà đã nhận nhà sử dụng và tiến hành sửa chữa lại như hiện nay.


1017/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 340
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

19-08-2014
TAND cấp tỉnh

Vào năm 2008 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Châu thế chấp căn nhà 110 ĐB, phường PT, quận TP, Thành phố HCM tại Ngân hàng để vay tiền. Do không có khả năng trả nợ nên ngày 08/12/2010 bà NĐ_Châu có vay của ông LQ_Trần Biển Lân số tiền 3.550.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm năm mươi triệu đồng) để trả nợ Ngân hàng. Sau khi căn nhà trên được giải chấp thì bà NĐ_Châu giao giấy tờ nhà thế chấp cho ông LQ_ Lân giữ. Ngày 13/12/2010 bà NĐ_Châu vay thêm 2.060.000.000đ (hai tỷ sáu mươi triệu đồng) nên tổng số nợ bà vay của ông LQ_ Lân là 5.610.000.000đ (năm tỷ sáu trăm mười triệu đồng) nhưng do tính thêm tiền lãi nên bà NĐ_Châu ghi giấy nợ cho ông LQ_ Lân là 6.000.000.000đ (sáu tỷ đồng).


1227/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 509
  • 14

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

17-09-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 26/6/2009, qua sự giới thiệu của bà LQ_Dương Ngọc Phụng, bà NĐ_Xin Vòng Cát có vay của bà BĐ_Hà Thị Lan Đào số tiền 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), lãi suất 1.5%/tháng. Bà NĐ_Cát và bà BĐ_Đào có ký giấy mượn tiền. Để đảm bảo cho khoản nợ vay, bà NĐ_Cát có ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Đào được quản lý, sử dụng, cho thuê, thế chấp, bán, hủy hợp đồng mua bán, tặng cho đối với nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại địa chỉ 394/14 MP, Phường 09, Quận X, Thành phố HCM; đồng thời bà NĐ_Cát đã giao toàn bộ bản chính giấy tờ nhà cho bà BĐ_Đào giữ và đôi bên có cam kết khi nào bà NĐ_Cát trả tiền thì hai bên hủy bỏ giấy ủy quyền lập ngày 26/6/2009.