cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

17/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2022
  • 98

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép

18-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2011, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát trình bày: Ngày 29/3/2011, BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Thuận Niên (gọi tắt là BĐ_Công ty Thuận Niên) và NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Thịnh Phát) có ký Hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và ngày 26/5/2011 có ký tiếp hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG, với nội dung NĐ_Công ty Thịnh Phát mua của BĐ_Công ty Thuận Niên thép không gỉ cán nguội dạng cuộn, phẩm chất loại một. Trong quá trình thực hiện hai hợp đồng trên, BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể: vi phạm về thời hạn giao hàng, hàng hóa không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận, đơn phương thông báo hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng. Mặc dù NĐ_Công ty Thịnh Phát đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng bằng các văn bản số 235/TN-TGĐ ngày 25/8/2011 và văn bản số 242/TN-TGĐ ngày 01/9/2011, nhưng BĐ_Công ty Thuận Niên vẫn không thực hiện. Do BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm hai hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và XND0551/HĐKT-TNG, nên NĐ_Công ty Thịnh Phát yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên thanh lý hợp đồng, trả lại tiền đặt cọc và tiền lãi ngân hàng trên số tiền đặt cọc của hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG ngày 29/3/2011 là 3.240.000.000 đồng và hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG ngày 26/5/2011 là 546.099.840 đồng, tổng cộng là: 3.786.099.840 đồng và tiền lãi vay phát sinh với lãi suất 1,67%/tháng.


858/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1303
  • 37

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

17-07-2015
TAND cấp tỉnh

Đại diện nguyên đơn – Ông Võ Vương Quân trình bày: Ngày 17/8/2001 bà NĐ_Hoa ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con gái là bà LQ_Bùi Thị Hòa thửa đất số: 85, tờ bản đồ số 23, diện tích 150/2426m2, được Ủy ban nhân dân xã TTT chứng thực ngày 21/8/2012 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C279689 (Số vào sổ 1176/99 QSDĐ) do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp ngày 23/11/1998. Nhưng thực chất không phải chuyển nhượng mà vì vào năm 2001, bà NĐ_Hoa có nhu cầu đi nước ngoài định cư nên làm thủ tục chuyển nhượng để bà LQ_Hòa đứng tên nhà đất này. Tuy nhiên, các bên chưa tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cho bà LQ_Hòa mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bà NĐ_Hoa


1303/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 281
  • 8

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

25-09-2014
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 23/02/2010 và lời khai tại tòa, nguyên đơn - ông NĐ_Dương Quốc Thảo trình bày: Căn nhà số 344 và lầu 1 của căn nhà số 346 PTH, Phường Z, Quận X, Thành phố HCM do ông NĐ_Dương Quốc Thảo mua trúng đấu giá theo biên bản đấu giá ngày 15/7/1998 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận X, Thành phố HCM. Ngày 25/12/2008 tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận X, Thành phố HCM, các bên gồm ông NĐ_Thảo, bà LQ_Lê Thị Lộc và bà BĐ_Huỳnh Ngọc Lũy cùng thoả thuận là ông NĐ_Thảo cho bà LQ_Lộc và bà BĐ_Lũy chuộc lại hai căn nhà nêu trên với giá 61 lượng vàng SJC, các bên tự thực hiện việc giao vàng, giao nhà và các bước liên quan theo thỏa thuận.


572/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1277
  • 69

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-04-2014
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 13 tháng 10 năm 2010, nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng ủy quyền giữa cụ NĐ_Liễu và ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và hợp đồng mua bán căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM giữa ông LQ_Nguyễn Minh Gạo với ông BĐ_Bùi Thanh Đảm và buộc ông BĐ_Đảm phải trả lại hồ sơ nhà cho cụ NĐ_Liễu. Cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu trình bày: Căn nhà số 84 HVB, Phường X, quận PN, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của cụ NĐ_Nguyễn Thị Liễu và cụ Bùi Thanh Khiết (cụ Khiết chết năm 2007) không để lại di chúc.


12/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng ở nhờ nhà ở Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 743
  • 13

Tranh chấp hợp đồng ở nhờ nhà ở

16-04-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 01/7/2011 của nguyên đơn bà NĐ_Trần Vân Lãm và đơn yêu cầu kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng ngày 26/4/2011 của bà Lê Thị Minh Châu, ông Lê Minh Sơn, ông Lê Minh Đức, ông Lê Minh Tiến cùng các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn cùng có bà Lê Thị Minh Châu đại diện theo ủy quyền yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông BĐ_Nguyễn Công Phàm - bà BĐ_Trần Thị Liêm và những người đang sử dụng một phần căn nhà số 182 NTMK, Phường Y, Quận X, Tp. HCM là bà LQ_Trần Thị Kim Thành, bà LQ_Lương Thị Quỳnh thực hiện việc trả lại phần nhà đất đang ở nhờ có diện tích 50,85m2 tọa lạc tại vị trí góc hai mặt tiền đường NTMK - Trương Định, Phường Y, Quận X gồm: diện tích đất trong nhà chính có lầu là 8,11m2 + diện tích đất trong lộ giới là 42,74m2, phần diện tích này do Ngân hàng Nhà Nước đã xây và cấp cho ông Lượng – bà NĐ_Lãm quyền sử dụng, sở hữu theo các giấy cấp nhà của Ngân hàng nước Việt Nam và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà do Ủy ban nhân dân Tp. HCM. Yêu cầu thực hiện ngay việc trả nhà khi bản án có hiệu lực pháp luật.