cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

58/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1651
  • 24

Tranh chấp quyền sử dụng đất

07-04-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2006 và lời khai bổ sung tại Tòa, ông NĐ_Nguyễn Văn Đã trình bày: Tháng 6/2003 vợ chồng ông có chuyển nhượng lại của vợ chồng LQ_ông Phiên LQ_bà Bi diện tích đất 957m2 tại thửa số 346, tờ bản đồ số 46 ấp Phước Tân, xã TH, thị xã BR, đến ngày 06/5/2005 vợ chồng ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc chuyển nhượng trên đất có căn nhà tạm của vợ chồng BĐ_ông Ba BĐ_bà Đoan nằm ở vị trí giữa đất, phần còn lại vợ chồng BĐ_ông Ba trồng rau. Theo NĐ_ông Đã biết thì vợ chồng BĐ_ông Ba chỉ ở nhờ trên đất của LQ_ông Phiên vì khi LQ_ông Phiên dẫn đi cắm cọc trên đất vợ chồng BĐ_ông Ba không phản ứng gì và sau khi chuyển nhượng đất ông vẫn tiếp tục cho gia đình BĐ_ông Ba ở nhờ trến đất. Tuy nhiên BĐ_ông Ba tự ý cất nhà kiên cố ra trước mặt tiền đất để ở, ông đã đến yêu cầu BĐ_ông Ba trả đất nhưng BĐ_ông Ba không trả. Nay ông khởi kiện yêu cầu vợ chồng BĐ_ông Ba phải tháo dỡ nhà và các công trình trên đất để trả lại đất cho ông.


166/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 860
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

31-03-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn NĐ_Dương Hoàng Son trình bày: Năm 1996, ông nhận chuyển nhượng đất từ ông Hội diện tích 1.285m2 và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02510 QSDD/HF ngày 21-11-2001 và năm 1999, ông nhận chuyển nhượng của ông Hạnh, diện tích đất 1.246m2 và ông được Ủy ban nhân dân huyện CP cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03672 QHFD/HF ngày 21-11- 2001. Khi chuyển nhượng trên đất chỉ có 1 căn nhà của BĐ_ông Phi, sau này anh em BĐ_ông Phi cất thêm 3 căn nên đã lấn sang phần đất của ông. Nay ông yêu cầu BĐ_Phi, BĐ_Linh, BĐ_Tú, BĐ_Bá, LQ_Trinh và bà LQ_Loan dở nhà trả lại đất.


30/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 771
  • 10

Tranh chấp thừa kế

15-01-2008
TAND cấp tỉnh

NĐ_ông Gà khởi kiện BĐ_ông Mo yêu cầu chia thừa kế 3.000m2 đất nông nhgiệp tại thôn 3, xã LS, TP. VT. Diện tích đất này BĐ_ông Mo đã đuợc cấp giấy chứng nhận QSD đất vào năm 1998. Nguồn gốc đất này là một phần trong diện tích 13.000m2 đất trước kia là của vợ, chồng ông Trần Văn Tám và bà Huỳnh Thị Ai khai hoang từ trước năm 1975. Năm 1988, vợ chồng bà Ai, ông Tám giao 13.000m2 đất này cho ông Trần Văn Mười Một là con quản lý, sử dụng. Năm 1990, ông Một chết, vợ ông Một là LQ_bà Chinh tranh chấp ngôi nhà trên đất với bà Ai. BĐ_ông Mo lúc đó đại diện bà Ai đứng ra giải quyết. các bên đã thỏa thuận tại biên bản hòa giải ngày 14/5/1991, bà Ai trả cho LQ_bà Chinh 15 chỉ vàng để được sở hữu ngôi nhà của vợ, chồng LQ_bà Chinh.


25/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1786
  • 53

Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế

07-01-2008
TAND cấp tỉnh

Năm 1997 bà Thêu chết. Năm 2005 ông Hạnh chết. Cha của ông Hạnh là ông Đặng Ngọc Mỹ, mẹ của ông Hạnh là Lý Thị Nhung. Cha mẹ của ông Hạnh đều chết trước ông Hạnh. Cha mẹ của bà Thêu thì bà không biết rõ họ tên nhưng chỉ biết cha mẹ của bà Thêu đều đã chết (bà đã đăng tin thông báo tìm kiếm thừa kế của bà Thêu). Ông Hạnh và bà Thêu chết không đế lại di chúc nhưng có để lại di sản là căn nhà số 528-530 Bà Hạt Phường X Quận Y thành phố HCM (theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 12975/2002 ngày 02/05/2002 của ủy ban nhân dân thành phố HCM).


431/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 210
  • 9

Ly hôn

22-07-2010

Ngày 5/7/2006, tại đơn xin ly hôn, nguyên đơn là anh Hoàng Văn Linh trình bày: anh và chị Nông Thị Hồng Thắm kết hôn ngày 16/12/1985 do tự nguyện có đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân phường HVT, thành phố TN, tỉnh TN. Trong quá chung sống từ năm 1987 đến năm 2004 thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vợ chồng do tính cách không hợp. Từ năm 2004 đến nay hai vợ chồng đã sống ly thân nhau, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay anh Linh xin được ly hôn chị Thắm.