cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/DS-GĐT: Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1204
  • 30

Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng

17-01-2014

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai chị NĐ_Phạm Thị Thương trình bày: Tôi và anh BĐ_Trần Anh Tú có kết hôn hợp pháp vào năm 1995 tại UBND phường Cẩm Sơn, thị xã CP, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Tôi và anh BĐ_Tú sống hạnh phúc đến năm 2008 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do anh BĐ_Tú đi làm thường xuyên về nhà muộn, chơi bời rồi về nhà gây sự, đánh đập, chửi bới tôi. Từ lý do đó tôi và anh BĐ_Tú thường xuyên cãi, chửi, đánh nhau, có lần hàng xóm phải can thiệp. Ngoài ra, anh còn không bênh vực tôi khi tôi có va chạm với gia đình bên nội. Từ tháng 10 năm 2011, do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, tôi đã đưa con nhỏ đi chỗ khác ở; nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn.


475/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 331
  • 13

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Năm 1995 bà NĐ_Lê Thu Ngọc chuyển nhượng của bà BĐ_Phạm Thị Tâm một phần đất vườn, diện tích ngang 17,05m, dài 40m. Khi sang có làm giấy tay, bà BĐ_Tâm có gạt thập, hai người con của bà BĐ_Tâm là Huỳnh Ngọc Hảnh và Hồ Thị Mỹ Tiếng có ký tên. Khi sang bán không đo đạc, sang hết thửa, sau khi sang đất đến năm 1996 bà NĐ_Ngọc đổi toàn bộ phần đất ngang 17,05m, dài 40m cho Trạm khuyến nông để lấy phần đất 680m2 của Trạm khuyến nông nên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


240/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 741
  • 13

Ly hôn

11-06-2014

Ông NĐ_Lê Văn Minh và bà BĐ_Nguyễn Kim Loan sống chung với nhau từ năm 1988 không có đăng ký kết hôn. Đến năm 2009 ông NĐ_Minh, bà BĐ_Loan phát sinh mâu thuẫn dẫn đến không còn tình cảm nên ông NĐ_Minh yêu cầu ly hôn với bà BĐ_Loan. Về con chung: Có 02 con chung tên LQ_Lê Văn Vân - sinh năm 1989 và Lê Thị Cầm - sinh năm 1995. Khi ly hôn bà BĐ_Loan yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông NĐ_Minh cấp dưỡng.


229/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 280
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện và những lời trình bày, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh và ông NĐ_Nguyễn Đình Linh trình bày: Năm 1983, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh thuê một căn nhà diện tích 36m2 của Nhà nước tại 138 TV (nay là số 01 TV). Khi đó, xung quanh nhà là đất trống nên hai vợ chồng ông bà đã khai phá thêm đất xung quanh, tổng diện tích đất mà ông bà sử dụng là 499m2. Khoảng từ năm 1985, ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh xây dựng một căn nhà cạnh ngôi nhà thuê của Nhà nước. Năm 1987, ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh xây tiếp một phòng rộng khoảng 30m2 trên phần đất khai phá, giáp với đất hàng xóm. Việc xây dựng có làm đơn xin phép.


192/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 738
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 04/12/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - anh NĐ_Nguyễn Đức Thịnh trình bày: năm 1984, anh được ủy ban nhân dân thị xã Hòn Gai (nay là thành phố HL) cấp cho 240m2 đất để xây dựng nhà ở theo Giấy phép sử dụng đất công và xây dựng nhà ở số 257 ngày 06/4/1984. Sau khi được giao đất, anh đã xây dựng nhà ở nhưng sau bị đổ. Đồng thời, do anh Nguyễn Văn Khảng (anh trai chị BĐ_Thủy và chị BĐ_Linh) lấn chiếm, cản trở không cho anh sử dụng đất đã được cấp nên anh đã đề nghị ủy ban nhân dân thị trấn HT (nay là phường HT) giải quyết nhiều lần nhưng không thành.