cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 1042
  • 14

Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất

04-05-2015
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Phạm Xuân Trà có ông Phạm Văn Tráng làm đại diện trình bày: Nhà và đất có số 9/25 khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM là của ông NĐ_Phạm Xuân Trà. Ngày 20/12/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7580/QĐ- ƯBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ Nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD đối với nhà và đất của ông NĐ_Trà, không đồng ý với quyết định nêu trên ông NĐ_Trà khiếu nại và không đồng ý bàn giao nhà đất. Ngày 07/02/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định 565/QĐ-UBND về việc cưỡng chế để thi hành quyết định số 3453/QĐ-ƯBND ngày 20/8/2003, quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và quyết định số 7580/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ nên ngày 27/3/2014 ông NĐ_Trà đã tự nguyện bàn giao nhà đất cho dự án, ngày 26/3/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1701/QĐ- UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ đối với nhà đất số 9/25 của ông NĐ_Trà nhưng ông vẫn không đồng ý.


01/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 1135
  • 16

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

15-01-2015
TAND cấp huyện

Về nội dung, Quyết định 7581/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 và Quyết định chi trả bổ sung số 1702/QĐ-UBND ngày 26/3/2014 căn cứ vào Quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 và Quyết định 3453/QĐ-UBND ngày 20/8/2003 của UBND THÀNH PHỐHCM, mà quyết định 3453/QĐ-UBND qui định giao đất đề xây dựng Đại học Quốc gia chứ không phải mở rộng Quốc lộ 1. Hơn nữa, Quyết định 3453/QĐ-UBND căn cứ vào Quyết định số 660 ngày 17/6/2003 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Đại học Quốc gia. Như vậy, căn cứ thu hồi đất là sai, và quyền lợi của bà NĐ_Hiền bị thiệt thòi.


01/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính

  • 2108
  • 40

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và hành vi hành chính về việc thu hồi đất

14-01-2015
TAND cấp huyện

Phần đất hộ gia đình ông NĐ_Trương Văn Ánh và bà NĐ_Trần Thị Thu Trinh sử dụng kế số 97/2 LCH, Phường 10, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ ông NĐ_Ánh là ông Trương Văn Nuôi và bà Phạm Thị Nhan thuê đất của ông Nguyễn Văn Tường với diện tích 34.900m2 từ năm 1954, dến 1985 ông Tường đăng ký quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg. Trong tổng diện tích đất nói trên thì có tổng diện tích đất 2.756m2 gồm đất ở và đất nông nghiệp ao hồ liền kề đất ở thì cha mẹ ông NĐ_Ánh cho ông NĐ_Ánh sử dụng từ 1980 ngay sau khi ông NĐ_Ánh cưới bà NĐ_Trinh. Sau khi ông Nuôi chết năm 2006 thì đến 2012 bà Nhan và các con trong đó có ông NĐ_Ánh thống nhất phân chia quyền sử dụng đất để mỗi người làm thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo vi bằng do Thừa phát lại lập thuộc một phần thửa 90, thửa 169, 170 tờ bản đồ số 2 - Theo tài liệu 299/CT-TTg, Tài liệu địa chính năm 2001 thuộc thửa 14- 15 tờ bản đồ 72. Gia đình ông NĐ_Ánh – bà NĐ_Trinh đã sử dụng ổn định, liên tục từ năm 1980 đến nay, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do nhà đất này bị qui hoạch treo .


75/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 282
  • 14

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-02-2013

Cụ Hoặc và cụ Cay tạo lập được một số tài sản trong đó có 01 căn nhà thờ trên điện tích đất 178,5m2 và phần đất riêng diện tích khoảng 9.700m2 tại các thửa 1495, 1496, 1497, 1498, 1499, 1500, 1501. Khi còn sống thi hai cụ trực tiếp canh tác nhưng từ khi hai cụ chết thì toàn bộ diện tích đất trên do bà BĐ_Nguyễn Thị Soa và ông BĐ_Nguyễn Minh Dũng sử dụng. Bà BĐ_Soa và ông BĐ_Dũng kê khai đăng ký và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các anh em không biết.


06/2013/DS-GDT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 944
  • 34

Tranh chấp thừa kế

11-01-2013

Theo Đơn khởi kiện ngày 09/5/2006 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Tuấn, anh NĐ_Lê Hữu Trí do bà Lê Thị Ngọc Phượng làm đại diện trình bày: Cha mẹ ông là cụ Lê Văn Lang (chết năm 1994) và cụ Võ Thị Năm (chết năm 1960) có ba người con chung là: ông (NĐ_Lê Văn Tuấn), bà LQ_Lê Thị Xuân và ông Lê Văn Hòa (chết ngày 27/11/1993, có vợ là bà Lê Thị Ngọc Phượng và con là anh NĐ_Lê Hữu Trí). Quá trình chung sống, cha mẹ ông tạo lập được căn nhà dạng thô sơ trên 400m2 đất tại số 58/9 LTHG, phường 6, thành phố MT, tỉnh TG. Mẹ ông chết năm 1960, năm 1975 cha ông chấp nối với cụ BĐ_Lê Thị Hào (không có đăng ký kết hôn) có một người con chung là anh LQ_Lê Văn Hùng. Cụ BĐ_Hào đã có chồng trước và có bốn người con riêng là các anh, chị Lê Thị Thương, LQ_Lê Thị Miển, LQ_Lê Văn Nhật và LQ_Lê Thị Tuyết. Nguồn gốc nhà đất này do bố mẹ ông thuê đất nhà thờ Bình Tạo diện tích khoảng 800m2 đất, trực canh và cất nhà ở.