cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

124/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2024
  • 104

Ly hôn

04-02-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn ly hôn ngày 06/11/2015; bản tự khai ngày 16/12/2015; các biên bản ngày 24/12/2015, 12/01/2016 thì nguyên đơn – ông NĐ_Trịnh Minh Thịnh trình bày: Ông và bà BĐ_Đỗ Thị Minh Chinh tự tìm hiểu rồi đến với nhau, có tổ chức lễ cưới, sống chung với nhau từ năm 1997. Ông và bà BĐ_Chinh có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 22/3/1997 tại Ủy ban nhân dân xã Đông Hưng Thuận, huyện HM, Thành phố HCM. Trong suốt 18 năm chung sống, vợ chồng ông đã xảy ra rất nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bản thân ông phải đi làm vất vả để kiếm tiền nuôi cả gia đình, nhưng vợ ông – bà BĐ_Đỗ Thị Minh Chinh tự mình quyết định mọi việc mà sử dụng tiền của vợ chồng, không hỏi đến ý kiến của ông và cũng không tôn trọng ý kiến của ông. Vì những chuyện như thế mà vợ chồng ông bất hòa ý kiến, thường xuyên mâu thuẫn, cải vã. Việc cải vã của vợ chồng ông không những ảnh hưởng đến tinh thần của ông mà còn ảnh hưởng đến các con trong nhà.


38/2016/HSST: Vụ án Mua bán trái phép chất ma tuý Sơ thẩm Hình sự

  • 251
  • 5

(Điều 194) Vụ án Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

20-01-2016
TAND cấp huyện

Tuyên bố bị cáo Võ Tấn Bảo Trân phạm tội: “Mua bán trái phép chất ma túy” Áp dụng khoản 1 Điều 194; điểm p khoản 1, 2 Điều 46; Điều 33; Điều 45 của Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Xử phạt bị cáo Võ Tấn Bảo Trân 03 (ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 14/8/2015. Áp dụng khoản 5 Điều 194 Bộ luật hình sự Buộc bị cáo Võ Tấn Bảo Trân nộp phạt bổ sung với số tiền là 5.000.000 (Năm triệu) đồng để sung quỹ Nhà nước.


13/2016/ST-DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2521
  • 116

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

19-01-2016
TAND cấp huyện

Ngày 12/11/2013 bà NĐ_Linh và vợ chồng ông bà BĐ_Vũ Quang Thịnh- BĐ_Nguyễn Thụy Ái Dương ký Hợp đồng đặt cọc mua bán căn nhà số 162A NTT, phường TT, quận TP, Tp. HCM với giá thỏa thuận là 7.000.000.000 (Bảy tỷ) đồng. Bà NĐ_Linh đã giao cho ông BĐ_Thịnh và bà BĐ_Dương số tiền tổng cộng là 4.550.000.000 đồng, cụ thể các đợt giao tiền như sau : - Ngày 12/11/2013 giao 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu ) - Ngày 15/01/2014 giao 100.000.000 đồng (một trăm triệu) - Ngày 27/02/2014 giao 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) - Ngày 11/3/2014 giao 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng ) - Ngày 16/4/2014giao 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng) - Ngày 29/4/2014 giao 1.600.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm triệu đồng)


25/2016/HSST: Vụ án Mua bán trái phép chất ma tuý và Tàng trữ trái phép chất ma túy Sơ thẩm Hình sự

  • 221
  • 5

(Điều 194) Vụ án Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

14-01-2016
TAND cấp huyện

Tuyên bố bị cáo Lê Thanh Dũng phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy”. Bị cáo Nguyễn Thị Minh Lan phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 194; điểm p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 33; Điều 45 Bộ luật hình sự. 1/ Xử phạt Lê Thanh Dũng 08(tám) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Áp dụng khoản 1 Điều 194; điểm p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 33; Điều 45 Bộ luật hình sự.


07/2016/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3242
  • 170

Tranh chấp hợp đồng bảo lãnh

06-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2015, nguyên đơn NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM do ông Trần Bửu Long đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/7/2010 NĐ_Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM (NĐ_Quỹ BLTD) thực hiện bảo lãnh tín dụng cho BĐ_Công ty TNHH Dược phẩm Phát Minh Anh (BĐ_Công ty Phát Minh Anh) vay vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà thành phố HCM (HDbank) theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng số 20-03/2010/HĐ-QBLTD ngày 15/7/2010 và phụ lục hợp đồng số 01 ngày 23/9/2010 với tổng số tiền bảo lãnh là 19.000.000.000đ. Đồng thời NĐ_Quỹ BLTD và BĐ_Công ty Phát Minh Anh ký với nhau hợp đồng nhận nợ nguyên tắc số 33-03-2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 15/7/2010 và hợp đồng số 40-03/2010/HĐ.NN-QBLTD ngày 23/9/2010.