cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1388/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 696
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-10-2015
TAND cấp tỉnh

Từ năm 2010, Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn Ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Dương là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty, nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Linh cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty, bà NĐ_Linh đã lấy căn nhà số 09 đường Sầm Sơn, Phường 4, quận Tân Bình để thế chấp vay khoản tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại.


1299/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2416
  • 92

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Phan Thị Đan trình bày: Ngày 18/6/2012, bà cùng ông LQ_Phạm Thanh Hoa lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 919,9m2 thửa 191, tờ bản đồ số 35, bộ địa chính xã Hòa Phú, huyện Củ Chi của vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Thịnh và BĐ_Hà Thị Minh với số tiền 600.000.000 đồng. Bà và ông Hà đã thanh toán đủ tiền cho ông Thái và bà BĐ_Minh. Tại thời điểm chuyển nhượng bà và ông Hà thấy trên đất có căn nhà cũ không ai sử dụng. Sau khi chuyển nhượng và làm thủ tục sang tên, bà và ông Hà được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 07/9/2012.


221/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3595
  • 115

Đòi lại tài sản

24-09-2015
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Trần Ngọc Tiên có cho BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xuất Nhập khẩu Tâm Phúc (viết tắt là BĐ_Công ty Tâm Phúc) vay số tiền 6.370.700.000 đồng (sáu tỷ ba trăm bảy mươi nghìn bảy trăm đồng) theo Hợp đồng vay vốn số 01/2010/TNT-HĐVV ngày 15/10/2010, mục đích vay là phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn vay là 18 tháng, lãi suất thỏa thuận là 0,5%/tháng. Để đảm bảo cho Khoản vay nêu trên hai bên thỏa thuận tại Khoản 3.5 Điều 3 hợp đồng: “phía BĐ_Công ty Tâm Phúc cam kết dùng tài sản hình thành trong tương lai là 03 lô đất nằm trong khu dự án Ocean Hill Village tại Tp NT, tỉnh KH do BĐ_Công ty Tâm Phúc làm chủ đầu tư thế chấp cho ông NĐ_Trần Ngọc Tiên, hai bên thỏa thuận ông NĐ_Trần Ngọc Tiên sẽ được toàn quyền sử dụng, sở hữu 03 lô đất nêu trên nếu hết thời hạn vay mà BĐ_Công ty Tâm Phúc không thực hiện đầy đủ việc thanh toán đã quy định trong hợp đồng vay”. Ngày 18/10/2010 ông NĐ_Tiên đã chuyển cho BĐ_Công ty Tâm Phúc số tiền 6.370.700.000 đồng theo phiếu thu số 0055/09/PT. Như vậy theo thỏa thuận tại hợp đồng vay vốn, đến hết ngày 18/4/2012 BĐ_Công ty Tâm Phúc có trách nhiệm hoàn trả nợ vay cho ông NĐ_Tiên nhưng cho đến nay BĐ_Công ty Tâm Phúc vẫn không thực hiện việc trả nợ mặc dù ông NĐ_Tiên đã nhiều lần yêu cầu.


1206/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 280
  • 13

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

21-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Kiều Linh trình bày như sau: Vào ngày 29/7/2011, do cần tiền để đáo hạn ngân hàng nên ông BĐ_Phan Văn Quân có vay của bà NĐ_Nguyễn Thị Kiều Linh số tiền là 150.000.000 đồng và đảm bảo bằng hợp đồng mua bán nhà bằng giấy tay tại địa chỉ: ấp Mỹ Hòa 1, xã TC, huyện HM, Tp.HCM vào cùng ngày do lo sợ phía ông BĐ_Quân không trả tiền. Hợp đồng mua bán nhà bằng giấy tay này chỉ là hợp đồng giả tạo nhằm che giấu cho hợp đồng vay mượn tiền giữa bà NĐ_Linh và ông BĐ_Quân. Bà NĐ_Linh khẳng định giữa bà NĐ_Linh và ông BĐ_Quân chỉ có tồn tại mối quan hệ là vay nợ tiền. Hai hợp đồng vay mượn tiền và hợp đồng mua bán nhà là một.


1185/2015/DS-PT: Yêu cầu chia tài sản chung Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 861
  • 31

Yêu cầu chia tài sản chung

18-09-2015
TAND cấp tỉnh

Sau khi ly hôn, hai bên vẫn chung sống với nhau, cùng thỏa thuận ký bán căn nhà số 3/8 khu phố 2, phường TK, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh và sử dụng số tiền bán nhà để mua nền đất số 02 lô B, xây dựng nhà, sau đó hợp thức hóa chủ quyền nhà đất là số 60 Đường số 32, khu định cư TQĐ, phường TP, Quận A, (nay là đường 65), với diện tích 6m x 15m. Tại giấy tay chuyển nhượng đất có chữ ký của bà và ông BĐ_Tú (giấy này ông BĐ_Tú giữ). Bà và ông Tuấn cùng thuê Công ty xây dựng nhà và trả tiền xây dựng nhà.