cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1159/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1740
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất

16-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn trình bày: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Quân và LQ_Nguyễn Văn Đà có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện Nhà Bè (nay là phường BT, Quận A) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Quân và ông LQ_Đà thống nhất để ông Thường đang ở tại Nhà Bè đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Đà và ông LQ_Quân mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện Nhà Bè cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện Nhà Bè cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.


1315/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2728
  • 145

Tranh chấp về kỷ luật lao động

15-09-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 29 tháng 11 năm 2014 được bổ sung ngày 07 tháng 5 năm 2015 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Ngọc Sáng trình bày: Từ tháng 9 năm 2011, nguyên đơn bắt đầu làm việc tại BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần PĐ (viết tắt là BĐ_Ngân hàng PĐ) với vị trí ban đầu là Trưởng nhóm kinh doanh. Đến tháng 6 năm 2013, nguyên đơn được bổ nhiệm là Quyền Giám đốc phòng giao dịch TP – Chi nhánh TB. Ngày 22 tháng 4 năm 2014, BĐ_Ngân hàng PĐ ban hành quyết định số 452/2014/QĐ-AAAAA-NS điều chuyển và bổ nhiệm nguyên đơn vào vị trí Trưởng Quỹ tiết kiệm CVL – Chi nhánh PL.


1119/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2069
  • 69

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

15-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Linh có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/01/2015 ông NĐ_Trần Văn Linhvà ông BĐ_Đặng Đức Tú có ký giấy đặt cọc để sang nhượng đất và nhà tại 33 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM với diện tích 04x24=96m2, giá chuyển nhượng là 2.470.000.000 đồng. Khi ký giấy đặt cọc, ông NĐ_Linh có đưa cho ông BĐ_Tú 100.000.000 đồng và hẹn ngày 01/02/2015 ra công chứng để làm thủ tục mua bán. Sau đó, ông BĐ_Tú đưa cho ông NĐ_Linh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại 33 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM, số BV112113 do UBND quận BT cấp ngày 10/6/2014 mang tên sở hữu là bà LQ_Đặng Thị Uyên Chi, có diện tích là 85,6m2. Như vậy, về chủ thể ký hợp đồng đặt cọc là sai, hơn nữa diện tích khi ký đặt cọc so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không đúng, do đó, ông NĐ_Linh có yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại tiền cọc nhưng ông BĐ_Tú không trả. Nay ông NĐ_Linh khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại 100.000.000 đồng một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.


12/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 619
  • 9

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

11-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 21/11/2013 bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Lâm Thị Mỹ Ngọc trả cho bà 45.000.000 đồng tiền nợ hụi và tiền lãi 12.150.000 đồng tính từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2013 của 4 dây hụi bà tham gia chơi từ năm 2010 đến năm 2011. Sau đó theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2013 và đơn thay đổi đơn khởi kiện đề ngày 06/05/2014 bà trình bày chỉ yêu cầu bà BĐ_Ngọc phải trả số tiền còn nợ hụi là 25.000.000 đồng.


376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 507
  • 25

Tranh chấp quyền sử dụng đất

09-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.