cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

392/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1293
  • 46

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

21-08-2015
TAND cấp huyện

Bà BĐ_Son nói với bà NĐ_Long là vay tiền để chi tiêu trong gia đình, đóng tiền học, mua điện thoại cho con và hai lần mất ví tại Coop Mart ĐTH. Do đó, bà NĐ_Long yêu cầu Tòa đưa chồng bà BĐ_Son là ông LQ_Đỗ Kim Hùng vào liên đới chịu trách nhiệm trả nợ cho bà NĐ_Long. Nay, bà NĐ_Long yêu cầu bà BĐ_Anh Thị Son và ông LQ_Đỗ Kim Hùng phải thanh toán cho bà BĐ_Son các khoản tiền như sau: Tiền gốc: 69.050.000 (sáu mươi chín triệu không trăm nàm mươi ngàn) đồng. Tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán theo mức lãi suất là 7%/tháng tính từ ngày 20/4/2013 cho đến thời điểm xét xử theo từng giấy nợ vay.


1185/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 6625
  • 215

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

20-08-2015
TAND cấp huyện

Ngày 17 tháng 9 năm 2012, ông và BĐ_Công ty TNHH LDC Việt Nam (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty) đã lần lượt ký kết Thư mời làm việc và Bản thỏa thuận việc làm với nội dung chính là BĐ_Công ty tuyển dụng ông vào vị trí Giám đốc phát triển kinh doanh, làm việc tại Chi nhánh của BĐ_Công ty tại Thành phố HCM, thử việc từ ngày 09 tháng 10 năm 2012, tiền lương cơ bản trước thuế là 5.539 USD/tháng (tương đương 115.500.000 đồng/tháng), được hưởng lương tháng 13, nghỉ phép 15 ngày/năm. Kết thúc thời gian thử việc, ngày 01 tháng 12 năm 2012, hai bên đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 30/2012 – HĐNS.


388/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 302
  • 12

Đòi lại tài sản

20-08-2015
TAND cấp huyện

Theo Biên bản họp điều hành NĐ_Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Thu Minh với ông BĐ_Lê Phú Thạch ngày 02/08/2012. thì: ông BĐ_Lê Phú Thạch nguyên là giám đốc Chi nhánh NĐ_Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Thu Minh; trước khi nghỉ việc ông BĐ_Thạch phải nộp lại về Công ty các khoản tiền sau: Vốn lưu động Công ty giao là 250.000.000 đồng; Các Khoản phải nộp theo quyết định giao khoán là 140.093.176 đồng. Tổng cộng là 390.093.176 đồng, nộp trước ngày 03/02/2013. Sau khi ông BĐ_Thạch nghỉ việc tại Công ty, Công ty đã bốn lần gửi thông báo nộp tiền cho ông BĐ_Thạch nhưng đến nay ông BĐ_Thạch đã không thực hiện nộp các khoản tiền trên như đã thỏa thuận. Nay Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Thạch trả lại các khoản sau: Tiền vốn Công ty là 390.093.176 đồng


389/2015/ST-DS: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1825
  • 70

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

20-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 24/12/2012 và trình bày của bà LQ_Nguyễn Thị Diện là người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn đồng thời là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án thì giữa bố bà với bà và vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Thư ông LQ_Đinh Văn Hưng đã thỏa thuận với nhau về việc sang nhượng quyền kinh doanh khách sạn Phương Lan địa chỉ tại số 678 SVH, Phường 12, Quận X, thành phố HCM với giá 600.000.000đ, tiền thuê nhà hàng tháng 1.900 USD, tiền đặt cọc 23.000 USD. Sau khi thỏa thuận, ngày 17/09/2011 hai bên đã tiến hnh làm giấy nhận cọc theo đó phía bà đã giao cho bà BĐ_Thư 600.000.000 đồng và bà BĐ_Thư đã giao khách sạn Phương Lan tại địa chỉ số 678 SVH, Phường 12, Quận X, thành phố HCM cho bà quản lý, kinh doanh. Theo như thỏa thuận ghi trong giấy nhận cọc thì sau khi nhận đủ toàn bộ số tiền (600.000.000 đồng và 23.000USD) thì bà BĐ_Thư sẽ làm hợp đồng chuyển quyền kinh doanh khách sạn cho phía bà nên để thuận lợi cho việc quản lý khách sạn trong qus trình kinh doanh, ngày 19/11/2011 bà tiếp tục chuyển vào tài khoản của ông NĐ_Hưng 250.000.000 đồng và lần thứ 3 không nhớ ngày bà đã giao cho bà BĐ_Thư 230.000.000 đồng cho đủ số tiền 480.000.000 đồng tương đương 23.000 USD là tiền đặt cọc.


121/2015/HSST: Vụ án Buôn bán hàng cấm Sơ thẩm Hình sự

  • 476
  • 9

(Điều 155) Vụ án Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm

20-08-2015
TAND cấp huyện

Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thị Vân phạm tội: “Buôn bán hàng cấm” Áp dụng khoản 1 Điều 155; điểm p khoản 1, 2 Điều 46, Điều 33, Điều 45 của Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Vân 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù.