cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

35/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 8230
  • 240

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

21-11-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12/11/2013 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân Quận X, nguyên đơn là ông NĐ_Đỗ Quốc Ba trình bày: Ngày 04/3/2011 ông được tuyển dụng vào làm bảo vệ tại BĐ_Công ty cổ phần giáo dục Quân Tiến. Ngày 10/5/2011 sau khi hết thời gian thử việc ông và BĐ_Công ty cổ phần giáo dục Quân Tiến ký kết hợp đồng lao động thời hạn 01 năm; tiếp theo ngày 10/5/2012 ông tiếp tục ký hợp đồng lao động thời hạn 03 năm với BĐ_Công ty cổ phần giáo dục Quân Tiến. Thời gian đầu, ông làm việc 08 giờ/ngày. Một tháng sau đó, do Công ty thiếu người nên ông chuyển qua làm việc 12 giờ/ngày. Đến ngày 11/4/2013, ông lại chuyển qua làm 24 giờ/ngày. Ngày 05/10/2013 khi đang làm tại cơ sở 118 ADV, Phường 8, Quận X, Thành phố HCM thì BĐ_Công ty cổ phần giáo dục Quân Tiến thông báo cho ông nghỉ việc. Vào lúc 23 giờ cùng ngày Công an Phường 8, Quận X đã lập biên bản về việc ông phải nghỉ ngang.


244/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 3652
  • 239

Tranh chấp về kỷ luật lao động

09-12-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 09/7/2015, bản tự khai ngày 13/8/2015 và tại biên bản hòa giải ngày 24/8/2015 đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 21/4/2014 BĐ_Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Hải (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hải) và ông NĐ_Bùi Thế Dung ký hợp đồng lao động số 20 – 14 với thời hạn 70 ngày, bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 02/7/2014, trong đó thời gian thử việc bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 20/6/2014 với chức vụ là nhân viên kỹ thuật. Ngày 03/7/2014, BĐ_Công ty Hà Hải và ông NĐ_Bùi Thế Dung có ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm từ ngày 03/7/2014 đến ngày 02/7/2015, địa điểm làm việc tại Văn phòng công ty: 56/6 Quốc lộ 1A, phường TTN, Quận X, Thành phố HCM và nhà máy cơ điện ấp 12, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố HCM, các quyền và nghĩa vụ của hai bên được nêu trên trong Hợp đồng.


156/2015/DS- PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hình thành trong tương lai Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 5764
  • 239

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

30-01-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 15/01/2010 bà NĐ_Trần Thị Hạnh và BĐ_Công ty Cường Long (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty) ký kết hợp đồng số 01068/HĐMBCH/QCGL/10 để mua bán (căn hộ chung cư hình thành trong tương lai) Block A1 số: A1506; tầng số 15 thuộc dự án tổ hợp trung tâm thương mại – căn hộ cao cấp Giai Việt, đường TQB, Phường T, Quận X, Thành phố HCM, tổng số tiền: 3.020.712.343 đồng, thời hạn giao nhận căn hộ hoàn thiện dự kiến ngày 31/12/2011 và thời hạn bàn giao sớm hoặc trễ hơn 04( bốn) tháng kể từ ngày này. Tại mục 8.1 Điều 8 hợp đồng hai bên thỏa thuận nếu sau 04 (bốn) tháng mà bên A vẫn chưa bàn giao căn hộ thì thời hạn gia hạn cụ thể sẽ do bên A thông báo và phải chịu xử lý theo khoản 7.1, Điều 7 của hợp đồng này. Từ khi ký hợp đồng đến nay bà NĐ_Hạnh đã đóng góp cho Công ty 55% giá trị hợp đồng với số tiền là 1.661.391.795 đồng (Một tỷ sáu trăm sáu mươi mốt triệu ba trăm chín mươi mốt ngàn bảy trăm chín mươi lăm đồng).


164/2011/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5232
  • 239

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

16-09-2011
Tòa phúc thẩm TANDTC

05/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5798
  • 238

Tranh chấp giữa thành viên công ty với pháp nhân (Công ty TNHH)

08-09-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 15 tháng 10 năm 2003, ông NĐ_Huỳnh Thanh Mỹ góp vốn vào BĐ_Công ty TNHH Hồng Mai. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do không thống nhất về quản lý, điều hành BĐ_Công ty nên ông và ông Nguyễn Văn Thuận - Giám đốc Công ty có thỏa thuận kiểm kê lại tài sản của BĐ_Công ty, sau đó ông Thuận sẽ đại diện BĐ_Công ty nhận chuyển nhượng hoàn lại phần vốn góp của ông để ông rút khỏi BĐ_Công ty. Ngày 28 tháng 01 năm 2007, BĐ_Công ty TNHH Hồng Mai đã kiểm kê tài sản và xác định trị giá tài sản của BĐ_Công ty tại thời điểm này là 1.858.413.000đ, chia cho 03 thành viên thì mỗi thành viên sở hữu phần tài sản trong BĐ_Công ty là: 619.471.000 đồng. Ngày 11 tháng 08 năm 2007, ông và ông Thuận đã ký biên bản thỏa thuận, theo đó ông Thuận đại diện BĐ_Công ty đồng ý trả lại phần góp vốn của ông với số tiền là 619.471.000 đồng, với phương thức thanh toán là kể từ ngày 01/8/2007 hàng tháng BĐ_Công ty thu tiền hàng về, thời hạn thanh toán là ông Thuận sẽ thanh toán cho ông số tiền 40.000.000 đồng/tháng cho đến khi hết số tiền vốn góp của ông. Từ ngày 11 tháng 08 năm 2007 đến ngày 25 tháng 08 năm 2008, BĐ_Công ty TNHH Hồng Mai đã trả cho ông số tiền là 517.000.000 đồng. Từ đó đến nay, mặc dù ông đã nhiều lần yêu cầu nhưng BĐ_Công ty không tiếp tục thanh toán cho ông tiền còn thiếu trong vốn góp của ông là 102.471.000 đồng.