cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

927/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 181
  • 3

Ly hôn

27-09-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Liên và ông BĐ_Nguyễn Phương Minh tự nguyện chung sống từ năm 2002, sau đó có đăng ký kết hôn năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã TA, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 05/6/2003. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng về sau bà phát hiện ông BĐ_Minh có nhiều thói hư tật xấu, hay cờ bạc, rượu chè, không chí thú làm ăn, không chăm lo cuộc sống gia đình và còn sử dụng ma tuý. Ông BĐ_Minh thường xuyên kiếm chuyện gây gổ, chửi mắng vợ con, bỏ nhà đi thời gian dài không về, thời gian gần đây thường đập phá đồ đạc và còn doạ giết bà.


127/2013/ DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 204
  • 3

Đòi lại tài sản

24-09-2013

Năm 1990, ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh sang định cư tại Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình. Trước khi xuất cảnh, ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh đã lập giấy tờ ủy quyền cho ông Ngô Văn Biểu (em ruột của bà NĐ_Minh) trông coi quản lý nhà đất nêu trên. Sau khi ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh xuất cảnh, ông Biểu là người trực tiếp quản lý, trông coi nhà đất. Ngày 06/01/1996, ong Biểu đã lập văn bản cam kết sẽ hoàn trả nhà đất cho ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh khi ông bà có yêu cầu. Năm 2002, ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh có ý định hồi hương nên ngày 01/3/2002, ông Biểu đã làm giấy hoàn trả nhà đất cho ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh. Cũng trong thời gian này, ông Biểu bị bệnh nặng nên vợ chồng anh BĐ_Ngô Tiến Dương (con của ông Biểu), chị LQ_Đào Thị Thanh đã chuyển về sống cùng ông Biểu tại căn nhà nêu trên để chăm sóc ông Biểu. Ngày 07/01/2003, ông Biểu chết Sau khi ông Biểu chết thì bà BĐ_Trần Thị Dương (vợ của ông Biểu) và vợ chồng anh BĐ_Dương, chị LQ_Thanh là những người trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất của ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh. Năm 2006, vợ chồng anh BĐ_Dương phá bỏ căn nhà cũ, xây nhà mới.


74/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 229
  • 3

Tranh chấp thừa kế

26-06-2013

Năm 1981 cụ Tú chết không để lại di chúc. Năm 2001 cụ NĐ_Cùng không ở nhà 238/29 TC mà chuyển về HM ở cùng với cháu. Hiện ông LQ_Tý và bà BĐ_Thoa cùng quản lý, sử dụng nhà đất trên, ông LQ_Tý ở phía trước, bà BĐ_Thoa ở phía sau. Năm 2002 ông LQ_Tý làm thủ tục đăng ký kê khai cho hai cụ và vợ chồng cụ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Năm 2003 bà BĐ_Thoa mượn sổ đỏ để thế chấp ngân hàng nhưng cụ không cho mượn nên bà BĐ_Thoa mới tranh chấp phần đất phía sau. Ngày 21/12/2007 Uỷ ban nhân dân quận Y đã có Quyết định số 1059 thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đã cấp cho hai cụ. Cụ yêu cầu xác định toàn bộ nhà đất số 238/29 TC là của vợ chồng cụ và chia di sản thừa kế của cụ Tú để lại. Đồng thời cụ yêu cầu phát mãi toàn bộ tài sản để cụ nhận phần của cụ theo quy định của pháp luật.


264/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 409
  • 3

Tranh chấp thừa kế

21-06-2013

Ngày 31/9/1958 vợ chồng ông Ngô Trọng Hoè và bà Nguyễn Thị Tỉnh chuyển nhượng cho vợ chồng cụ Mai Văn Tích và cụ Nguyễn Thị Đệ nhà và đất tại 11 THĐ, phường CL, thành phố LS, tỉnh LS. Cụ Tích và cụ Đệ có 05 người con là ông LQ_Mai Văn Bảo, bà BĐ_Mai Thị Linh, ông LQ_Mai Văn Tài, bà LQ_Mai Thị Hằng, NĐ_Mai Thị Liên, ông LQ_Mai Văn Quan là con riêng của cụ Tích (nhưng được cụ Đệ nuôi từ nhỏ và coi như con). Năm 1973, cụ Tích chết không để lại di chúc. Ngày 29/01/2003 hộ cụ Đệ được cấp GCNQSD đất 146,2m2, tại số 11 THĐ, phường CL, tp LS, tỉnh LS.


63/2013/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán thức ăn gia súc Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 698
  • 3

Tranh chấp hợp đồng mua bán thức ăn gia súc

05-06-2013
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Nghĩa trình bày: ông có bán thúc ăn nuôi heo cho anh BĐ_Kiều Đài Riêng từ năm 2009 đến năm 2011 rất nhiều lần theo hình thức bán chịu, anh BĐ_Riêng nợ tiền ngày càng nhiều nên đến ngày 08 tháng 3 năm 2009 ông và anh BĐ_Riêng tổng kết nợ và thống nhất anh BĐ_Riêng còn nợ ông số tiền 270.000.000đ và chịu lãi suất là 1%/tháng. Số tiền này bỏ riêng một bên, kể từ đây trở về sau anh BĐ_Riêng nhận toa hàng nào thì phải trả tiền toa hàng đó hoặc chỉ cho nợ gối đầu một cử.