cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

457/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 211
  • 3

Ly hôn

20-05-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện Tòa án nhận ngày 25/02/2014 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn - bà NĐ_Trần Hồng Chung, trình bày: Bà và ông BĐ_Ngân tự nguyện tìm hiểu, sống chung năm 1991, có đăng ký kết hôn tại phường Hồng Hà, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Ông bà có 01 con chung tên Phạm Văn Phú, sinh ngày 23/01/1991, hiện nay đã trưởng thành. Quá trình sống chung được 03 năm, ông bà phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân nhau cho đến nay. Bà NĐ_Chung khởi kiện yêu cầu: - Về quan hệ hôn nhân: Bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Ngân; - Về con chung đã trưởng thành, không có yêu cầu. - Về tài sản chung: Không có


104/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 345
  • 3

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

18-03-2014

Đơn khởi kiện ngày 21/8/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Phạm Ngọc Thu và bà NĐ_Lê Thị Lý trình bày: Năm 1998, vợ chồng ông BĐ_Bảo, bà BĐ_Na chuyển nhượng cho vợ chồng ông NĐ_Thu, bà NĐ_Lý 500m2 đất tại thôn 1, xã CE, thành phố BMT với giá là 5.000.000 đồng. Việc chuyển nhượng có xác nhận của UBND xã, các bên đã giao đủ tiền và nhận đất.Vợ chồng ông NĐ_Thu đã nhiều lần yêu cầu làm thủ tục sang tên, nhưng vợ chồng ông BĐ_Bảo không thực hiện. Do đó, ông NĐ_Thu và bà NĐ_Lý khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Na phải hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong đó có 100m2 đất thổ cư và 400m2 đất nông nghiệp và chịu mọi chi phí phát sinh khi làm thủ tục sang tên cho ông NĐ_Thu, bà NĐ_Lý.


51/2014/DS-GĐT: Tranh chấp đòi di sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 406
  • 3

Tranh chấp đòi di sản

20-02-2014

Năm 1938, cụ Hoàng Ngọc Bách là cha đẻ của các đồng nguyên đơn có mua 01 căn nhà diện tích 36m2 trên diện tích đất 1.228m2 thuộc thửa 331, tờ bản đồ 05 tại thôn Hội Yên, xã HQ, huyện HL, tỉnh QT. Năm 1972, gia đình cụ Bách chuyển vào Đà Nẵng chạy giặc. Năm 1973, bà Hoàng Thị Bê quay về sinh sống tại địa chỉ trên cho đến năm 1975 bị tai nạn chết. Cuối tháng 8 năm 1975, Cụ Bách cho cháu là ông Hoàng Ngọc Thoan ở nhờ căn nhà trên, sau đó ông Thoan cho chị dâu là bà BĐ_Phạm Thị Hiếu đến ở còn mình chuyển vào miền Nam sinh sống. Từ năm 2003, các nguyên đơn đã yêu cầu bà BĐ_Hiếu trả lại tài sản trên, bà BĐ_Hiếu công nhận nhà và đất có nguồn gốc là của cụ Bách nhưng không chấp nhận trả lại. Nay các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Hiếu trả lại di sản của cụ Bách và đồng ý hỗ trợ bà BĐ_Hiếu chuyển đến nơi khác 30.000.000 đồng.


975/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 236
  • 3

Ly hôn

06-11-2013
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Nhựt và bà BĐ_Trần Thị Lệ Thủy tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã TPT, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 08/12/2006, ông và bà BĐ_Thủy chưa tổ chức đám cưới thì xảy ra mâu thuẫn do bà BĐ_Thủy uống rượu say có lời lẽ xúc phạm mẹ của ông. Ông và bà BĐ_Thủy chưa chung sống với nhau, đến tháng 10/2007 bà BĐ_Thủy đã làm đám cưới với người khác. Ông NĐ_Nhựt xác định tình cảm đối với bà BĐ_Thủy không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Thủy.


927/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 184
  • 3

Ly hôn

27-09-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Liên và ông BĐ_Nguyễn Phương Minh tự nguyện chung sống từ năm 2002, sau đó có đăng ký kết hôn năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã TA, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 05/6/2003. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng về sau bà phát hiện ông BĐ_Minh có nhiều thói hư tật xấu, hay cờ bạc, rượu chè, không chí thú làm ăn, không chăm lo cuộc sống gia đình và còn sử dụng ma tuý. Ông BĐ_Minh thường xuyên kiếm chuyện gây gổ, chửi mắng vợ con, bỏ nhà đi thời gian dài không về, thời gian gần đây thường đập phá đồ đạc và còn doạ giết bà.